VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ --------------------- Số: 211/TB-VPCP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2011 |
THÔNG BÁO
Kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Bình
--------------------------
Ngày 4 tháng 9 năm 2011, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Bình. Cùng đi với Thủ tướng Chính phủ có các đồng chí: Trịnh Đình Dũng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Nguyễn Bắc Son, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Nguyễn Văn Bình, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vũ Đức Đam, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và đại diện lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và 8 tháng đầu năm 2011; tình hình thực hiện Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP của Chính phủ và một số kiến nghị của Tỉnh, ý kiến các Bộ, ngành, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Đánh giá cao nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Bình và những kết quả đạt được khá toàn diện trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2010: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 8,9%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Công nghiệp - xây dựng chiếm 37,7% GDP; dịch vụ chiếm 40,6%; nông lâm, thủy sản chiếm 21,7%; thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 1.343 tỷ đồng.
Trong 8 tháng đầu năm 2011, mặc dù trong điều kiện khó khăn, kinh tế-xã hội của Tỉnh vẫn ổn định và có chuyển biến tích cực: Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,5%, trong đó giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 2,6%; công nghiệp tăng 14,6%; dịch vụ tăng 11,3%; thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 952 tỷ đồng; tỷ lệ che phủ rừng đạt 66,9%. Tỉnh đã chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ: Đình hoãn, giản tiến độ 55 dự án, công trình; tiết kiệm 10% chi thường xuyên, trên 23,8 tỷ đồng.
Các lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo tiếp tục được quan tâm, chú trọng: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,36% (theo chuẩn mới) còn 25,17% hộ nghèo và 16,53% hộ cận nghèo; giải quyết việc làm cho trên 17.360 người, đạt 56% kế hoạch; phổ cập THCS đạt gần 100%; giải quyết việc làm cho trên 17 nghìn lao động; 71% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% trạm y tế có bác sỹ. Công tác quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, kinh tế xã hội của Tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng vẫn còn cao, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp. Đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội mà Tỉnh đã đề ra; trong các tháng còn lại của năm 2011 và trong thời gian tới, Tỉnh cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số việc sau:
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt các nhóm giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 02/2011/NQ-CP và Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP của Chính phủ. Trước mắt, kiểm soát chặt chẽ giá cả, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội; tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
2. Khai thác tốt, có hiệu quả tiềm năng lợi thế mà Tỉnh có nhiều thế mạnh như đất đai, Di sản Thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, bờ biển dài, hệ thống giao thông thuận lợi để phát triển sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, vật liệu xây dựng và các dịch vụ du lịch; đồng thời cần xây dựng quy hoạch phát triển cụ thể đối với các ngành công nghiệp mà Tỉnh có lợi thế để phát triển nhanh, bền vững.
3. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ phát triển rừng, nhất là giống, quy trình sản xuất, canh tác gắn với công nghiệp chế biến để nâng cao hiệu quả kinh tế rừng; lựa chọn phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ vùng phía Tây và vùng bãi cát của Tỉnh; phát triển xi măng và có cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ cao đầu tư vào Khu kinh tế Hòn La.
4. Thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo để giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh và bền vững; triển khai có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
5. Tiếp tục làm tốt công tác cải cách hành chính; chủ động phòng, chống tội phạm, không để xuất hiện tội phạm mới, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về đầu tư cầu Nhật Lệ 2: Thực hiện theo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 49/TB-VPCP ngày 12 tháng 02 năm 2010; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nguồn vốn để thực hiện.
2. Về Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch: Giao Bộ Công Thương nghiên cứu đề nghị của Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về việc bổ sung vốn đối ứng các dự án ODA của Tỉnh: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Về hỗ trợ vốn đầu tư các tuyến đường cứu hộ, cứu nạn vùng ngập lụt; đường nối cầu Nhật Lệ 2 (quốc lộ 1A - nhánh Đông đường Hồ Chí Minh): Tỉnh rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn những công trình cấp bách; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét cân đối nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về Dự án cung cấp điện bằng năng lượng mặt trời của Tỉnh: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính làm việc với Tỉnh để xử lý. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về việc hỗ trợ vốn đầu tư công trình cầu Trung Quán và đường cứu hộ cứu nạn vùng ngập lụt huyện Lệ Thủy (đường Mai Thủy - An Thủy): Tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3612/VPCP-KTN ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ.
7. Về đầu tư đường ven biển của Tỉnh: Tiếp tục thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 670/TTg-KTTH ngày 27 tháng 4 năm 2011.
8. Về việc đầu tư chống sạt lở kè bờ sông, bờ biển khu vực Mỹ Cảnh, xã Bảo Ninh, Nhật Lệ: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
9. Về việc đầu tư hệ thống tín hiệu dẫn đường máy bay tại Cảng hàng không Đồng Hới: Đồng ý, Bộ Giao thông vận tải khẩn trương xử lý để bảo đảm an toàn hàng không theo quy định.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; - Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, - Các Vụ: TH, KTTH, TKBT, KTN, KGVX; - Lưu: VT, ĐP (5) 37 | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM (Đã ký) Vũ Đức Đam |