Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | 25&26 - 3/2005 |
Số hiệu: | 62/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | 30/03/2005 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 24/03/2005 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 14/04/2005 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 62/2005/QĐ-TTG
NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2005 VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ đối với thanh, thiếu niên Việt Nam trong độ tuổi 11 đến 18, học bậc trung học cơ sở, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định của Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng được hỗ trợ
1. Học sinh là con liệt sĩ;
2. Học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, con của quân nhân bị tai nạn lao động mất sức lao động từ 81% trở lên;
3. Học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, con của quân nhân bị tai nạn lao động mất sức lao động từ 61% đến 80%;
4. Học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, con của quân nhân bị tai nạn lao động mất sức lao động từ 21% đến 60% và con của quân nhân bị bệnh nghề nghiệp mất sức lao động từ 41% đến 60%;
5. Học sinh là người tàn tật (theo quy định của Quyết định này) không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật, bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
6. Học sinh mồ côi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Mồ côi cả cha và mẹ;
b) Mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ bị mất tích hoặc không đủ khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích để nương tựa.
7. Học sinh là dân tộc thiểu số.
8. Học sinh thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Quyết định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chính sách ưu đãi người có công.
2. Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết định này được hỗ trợ như sau:
a) Giảm tối thiểu 50% học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường.
b) Trường hợp thuộc diện hộ nghèo: được miễn 100% học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường và được cấp một lần tối thiểu là 120.000 đồng/năm/học sinh để mua sách, vở và đồ dùng học tập.
3. Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Quyết định này được hỗ trợ như sau:
Miễn 100% học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường và được cấp một lần tối thiểu là 120.000 đồng/năm/học sinh để mua sách, vở, đồ dùng học tập.
4. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 2 Quyết định này được hỗ trợ như sau:
a) Trường hợp thuộc diện hộ nghèo được miễn 100% học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường và được cấp sách, vở, đồ dùng học tập.
b) Những đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 2 hiện đang hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên; Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001 - 2005 (Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Lai Châu); Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001 - 2005; Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2005 thì vẫn tiếp tục hưởng theo quy định hiện hành.
c) Khi các chính sách nêu tại điểm b khoản 4 Điều này kết thúc thời hạn thực hiện thì những đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 2 sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
5. Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 2 được hỗ trợ như sau:
Giảm tối thiểu 50% học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường.
Điều 4. Kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này do ngân sách địa phương bảo đảm.
Điều 5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương xác định đối tượng, loại hình giáo dục và bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện chế độ theo quy định tại Quyết định này.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 62/2005/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở
In lược đồCơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 62/2005/QĐ-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 24/03/2005 |
Hiệu lực: | 14/04/2005 |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách |
Ngày công báo: | 30/03/2005 |
Số công báo: | 25&26 - 3/2005 |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!