hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 27/04/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Đính hôn là gì? Đính hôn có được công nhận quan hệ vợ chồng không?

Trong xã hội hiện đại, khái niệm về hôn nhân trở nên đa dạng và phong phú hơn bao giờ hết. Trong đó, bao gồm cả đính hôn. Vậy đính hôn là gì? Đính hôn có được công nhận quan hệ vợ chồng không? 

Câu hỏi: Chào Luật sư, em có vấn đề muốn hỏi như sau: Em và chồng đã tổ chức lễ đính hôn và trao nhau nhẫn cưới, hai bên gia đình cũng đã gặp gỡ và thống nhất chuyện cưới xin. Tuy nhiên, em vẫn chưa rõ việc đính hôn có giá trị pháp lý hay không và có ảnh hưởng gì đến quyền lợi của hai bên sau này. Đính hôn có được công nhận quan hệ vợ chồng không? Em mong anh/chị có thể giải thích rõ hơn về vấn đề này để em và anh/chị có thể yên tâm chuẩn bị cho đám cưới. Xin cảm ơn.

Đính hôn là gì? Lễ đính hôn và lễ ăn hỏi có giống nhau không?

Đính hôn là một nghi lễ truyền thống trong văn hóa Việt Nam, đánh dấu bước khởi đầu của một mối quan hệ tình cảm chính thức. Lễ đính hôn thường diễn ra trước khi hai bên tiến hành lễ kết hôn, lễ đính hôn thường được tổ chức lớn hoặc nhỏ tùy thuộc vào quan điểm và truyền thống gia đình.

Đính hôn là gì?

Đính hôn là gì?

Lễ đính hôn, hay còn được biết đến với tên gọi khác là lễ ăn hỏi, là một nghi lễ truyền thống, trong đó chàng trai mang theo lễ vật sang nhà của cô gái để đề nghị cưới. Đây là một bước quan trọng trong việc khẳng định tình cảm và ý định hình thành một mối quan hệ hôn nhân. Trong ngày đặc biệt này, chàng trai thường trao cho cô gái một chiếc nhẫn đính hôn, dưới sự chứng kiến và chia vui của các thành viên trong hai gia đình.

Cả hai nghi lễ đều mang ý nghĩa quan trọng trong văn hóa cưới hỏi Việt Nam, đánh dấu sự gắn kết chính thức giữa hai gia đình và là bước đệm thiết yếu để tiến tới hôn nhân hợp pháp.

Tuy nhiên, điểm khác biệt chính giữa hai nghi lễ này chỉ nằm ở tên gọi và một số chi tiết nhỏ trong phong tục tập quán, tùy thuộc vào văn hóa địa phương.

Về bản chất, cả hai đều có chung mục đích và ý nghĩa:

- Thông báo chính thức về việc hứa gả cưới: Đây là thông báo quan trọng để hai bên gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và cộng đồng biết về mối quan hệ hôn nhân sắp tới của đôi trẻ.

- Tạo sự gắn kết giữa hai gia đình: Việc tổ chức lễ nghi giúp hai bên gia đình hiểu nhau hơn, tăng cường mối quan hệ và tạo nền tảng vững chắc cho cuộc sống hôn nhân sau này của con cái.

- Thể hiện sự tôn kính đối với tổ tiên: Lễ nghi được tổ chức với sự trang trọng, thể hiện lòng thành kính đối với tổ tiên và mong muốn được họ phù hộ cho cuộc sống hôn nhân của đôi trẻ.

Có được đính hôn giữa người đồng giới hay không?

Hiện nay, Việt Nam chưa công nhận hôn nhân đồng giới, do đó việc đính hôn giữa người đồng giới cũng không được pháp luật công nhận.

Cụ thể, theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính".

Tuy nhiên, pháp luật không công nhận nhưng cũng không cấm người đồng giới đính hôn. Việc tổ chức lễ đính hôn đồng giới không bị cấm và không vi phạm pháp luật. Các cặp đôi đồng giới hoàn toàn có thể tự do tổ chức lễ đính hôn theo ý nguyện của mình, miễn là không vi phạm các quy định chung về trật tự xã hội.

Lưu ý: Các cặp đôi đồng giới không được hưởng các quyền lợi liên quan đến hôn nhân và gia đình theo quy định hiện hành, như: tài sản chung, thừa kế, con nuôi,... do pháp luật không công nhận quan hệ hôn nhân đồng giới.

Hiện nay, có nhiều quốc gia trên thế giới đã công nhận hôn nhân đồng giới và cho phép cặp đôi đồng giới kết hôn hợp pháp, chẳng hạn như một số tiểu bang của Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Bồ Đào Nha, Bỉ, Brazil, Chile,... Tuy nhiên, tại Việt Nam, pháp luật vẫn chưa công nhận hôn nhân đồng giới, nhưng cũng không cấm mối quan hệ hôn nhân đồng giới.

Đính hôn có được công nhận quan hệ vợ chồng không?

Đính hôn không phải là một bước bắt buộc trong quá trình thiết lập một mối quan hệ hôn nhân. Do đó, việc một nam và một nữ đã đính hôn không đồng nghĩa với việc họ trở thành vợ chồng.

Đính hôn có được công nhận quan hệ vợ chồng không?

Đính hôn có được công nhận quan hệ vợ chồng không?

Để được công nhận là một cặp vợ chồng, hai người phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện cần thiết để kết hôn và phải thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước (Uỷ ban nhân dân cấp xã). Nếu hai người kết hôn mà không được đăng ký thì việc kết hôn không có giá trị về mặt pháp lý.

Như vậy, lễ đính hôn chỉ là nghi lễ mang ý nghĩa phong tục tập quán, thể hiện sự hứa hẹn kết hôn của hai bên nam nữ và gia đình hai bên. Lễ đính hôn không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh quan hệ vợ chồng. Để được công nhận quan hệ vợ chồng, các bên cả nam và nữ phải đăng ký kết hôn theo quy định. Sau khi có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì mới được công nhận quan hệ vợ chồng.

Do đó, sau khi đính hôn, hai bên có thể tự do sinh sống chung với nhau. Tuy nhiên, không được hưởng các quyền lợi liên quan đến hôn nhân và gia đình theo quy định hiện hành, như: tài sản chung, thừa kế, con nuôi,... Hơn nữa, trách nhiệm pháp lý của hai bên vẫn là của cá nhân, không liên quan đến nhau vì chưa xác lập quan hệ vợ chồng.

Đính hôn rồi có phải đăng ký kết hôn không?

Như đã nêu tại các phần trên, đính hôn chỉ là nghi lễ mang ý nghĩa phong tục tập quán, thể hiện sự hứa hẹn kết hôn của hai bên nam nữ và gia đình hai bên. Lễ đính hôn không có giá trị pháp lý và do đó, không làm phát sinh quan hệ vợ chồng.

Trong khi đó, đăng ký kết hôn là thủ tục bắt buộc để được pháp luật công nhận là vợ chồng. Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Sau khi đính hôn, nếu bạn mong muốn được công nhận quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn theo quy định. Ngược lại, giả sử sau khi đính hôn, bạn không muốn kết hôn với đối phương thì không cần phải đăng ký kết hôn. Khi đó, quan hệ hôn nhân chưa được công nhận nên bạn hoàn toàn không bị vướng thủ tục pháp lý nào liên quan đến việc huỷ đính hôn, vì đính hôn chỉ là nghi lễ mang tính văn hoá.

Điều kiện, thủ tục đăng ký kết hôn hiện nay

Sau khi đính hôn, để được công nhận vợ chồng hợp pháp, bạn đọc cần đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể như sau:

Điều kiện đăng ký kết hôn 

Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, điều kiện để đăng ký kết hôn bao gồm:

1. Đủ tuổi kết hôn:

- Nam: phải từ đủ 20 tuổi trở lên.

- Nữ: phải từ đủ 18 tuổi trở lên.

2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định: Cụ thể, việc kết hôn phải xuất phát từ tinh thần và ý chí tự nguyện, đồng thuận của cả hai bên nam nữ, không bị ép buộc, cưỡng bức, lợi dụng để kết hôn.

3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự: Ví dụ các trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự: người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự do bệnh tâm thần, người nghiện ma túy,...

4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:

- Kết hôn giả tạo

- Tảo hôn, cưỡng ép/lừa dối/cản trở kết hôn.

- Kết hôn/chung sống như vợ chồng giữa người đã có vợ/chồng với người khác.

- Kết hôn/chung sống giữa những người chưa có vợ/ chồng với người đã có vợ/ chồng.

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có mối quan hệ họ hàng cấm kết hôn theo quy định pháp luật, bao gồm:

+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ.

+ Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.

+  Kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.

+ Kết hôn giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

+ Kết hôn giữa người đang là vợ, chồng với người khác.

Hồ sơ đăng ký kết hôn

- Đơn đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định)

- Hộ chiếu/ Chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân/ các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.

- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của hai bên đăng ký kết hôn.

- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

- Giấy tờ chứng minh đã được giải quyết ly hôn, thủ tục hủy hôn (nếu có), ví dụ: Quyết định công nhận ly hôn.

- Trường hợp người nước ngoài đăng ký kết hôn, phải xuất trình thêm các giấy tờ sau:

+ Hộ chiếu

+ Giấy tờ chứng minh đã được phép cư trú tại Việt Nam

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp)

Lưu ý: các giấy tờ của người nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự (nếu có yêu cầu).

Thủ tục đăng ký kết hôn 

Thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ như đã nêu trên và nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên.

Bước 2: Hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn

Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, cán bộ tiếp nhận sẽ thu phí và cấp Giấy hẹn ngày, giờ nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Trong thời hạn ghi trong Giấy hẹn, hai bên nam, nữ đến Bộ phận một cửa của UBND cấp xã để nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Bước 3: Nhận kết quả.

Khi đến thời hạn trên Giấy biên nhận, đúng ngày hẹn, hai bên cùng có mặt để nhận Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Trên đây là các thông tin liên quan đến đính hôn là gì gửi đến quý bạn đọc.

Nếu cần giải đáp về các quy định của pháp luật, hãy gọi ngay các chuyên viên pháp lý theo số  1900.6199 để được hỗ trợ

Có thể bạn quan tâm

X