BỘ TƯ PHÁP ------------ Số: 748/QĐ-BTP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------- Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Đề án tiếp tục thí điểm thi tuyển Lãnh đạo cấp Vụ một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
------------------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1516/QĐ-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Đề án thí điểm thi tuyển lãnh đạo cấp Phòng, cấp Vụ các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tiếp tục thí điểm thi tuyển Lãnh đạo cấp Vụ một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3 (để th/hiện); - Thủ tướng Chính phủ; - PTTCP Nguyễn Xuân Phúc; (để b/cáo) - Ban TCTW, Ủy ban KTTW, Ban NCTW, Văn phòng TW; - Bộ Nội vụ; - Văn phòng Chính phủ; (để ph/hợp) - Đảng ủy Bộ Tư pháp; - BCSĐ Bộ Tư pháp (để b/cáo); - Các Thứ trưởng (để biết); - Cổng Thông tin điện tử BTP; (để đăng tin) - Báo Pháp luật Việt Nam; - Tổ chức CT-XH thuộc BTP (để ph/hợp); - Lưu: VT, TCCB. | BỘ TRƯỞNG (Đã ký) Hà Hùng Cường |
BỘ TƯ PHÁP -------------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------- |
ĐỀ ÁN TIẾP TỤC THÍ ĐIỂM THI TUYỂN LÃNH ĐẠO CẤP VỤ
MỘT SỐ ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 748/QĐ-BTP ngày 21/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
--------------------------------
Phần I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
Việc tiếp tục thí điểm thi tuyển Lãnh đạo cấp Vụ của một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp là nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong công tác bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý; thu hút, lựa chọn được những người thực sự có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo cấp Vụ của một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của các đơn vị nói riêng, góp phần hoàn thành ngày càng tốt hơn nhiệm vụ chính trị của Bộ, ngành Tư pháp nói chung.
II. Yêu cầu
Việc tổ chức thí điểm thi tuyển Lãnh đạo cấp Vụ của một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Bộ trưởng quản lý thống nhất công tác cán bộ của Bộ Tư pháp;
- Bảo đảm công bằng, khách quan, công khai, dân chủ và cạnh tranh lành mạnh trong quá trình tổ chức thi tuyển;
- Nội dung thi phải bám sát, phù hợp với yêu cầu về chuyên môn, lãnh đạo, quản lý của từng vị trí thi tuyển; cách thức thi phải bảo đảm lựa chọn được người thực sự có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo, quản lý phù hợp với yêu cầu công việc của từng vị trí thi tuyển.
Phần II
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KỲ THI TUYỂN
I. VỊ TRÍ THI TUYỂN, ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ THI
1. Vị trí thi tuyển
1.1. Cấp Trưởng:
- Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Giám đốc Học viện Tư pháp.
1.2. Cấp phó:
Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.
2. Đối tượng dự thi
2.1. Đối với vị trí Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức ngoài khu vực nhà nước, tổ chức nước ngoài, quốc tế tại Việt Nam.
2.2. Đối với vị trí Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục ngoài công lập; tổ chức hành nghề luật (luật sư, công chứng), kể cả tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2.3. Đối với vị trí Giám đốc Học viện Tư pháp
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục ngoài công lập; tổ chức hành nghề luật (luật sư, công chứng), kể cả tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; cơ sở giáo dục nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam; ưu tiên những người đang là thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, chấp hành viên, công chứng viên, hội thẩm nhân dân.
2.4. Đối với vị trí Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập; các đại sứ quán, lãnh sự quán, tổ chức quốc tế tại Việt Nam, các dự án hợp tác về pháp luật với nước ngoài tại Việt Nam; tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự thi
3.1. Tiêu chuẩn chung
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, năng lực quản lý, có khả năng đoàn kết, quy tụ đồng nghiệp, nhân viên;
- Am hiểu lĩnh vực công tác của vị trí thi tuyển;
- Đạt tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng, Nhà nước và phù hợp với yêu cầu của vị trí thi tuyển;
- Đủ tuổi giữ chức vụ hai nhiệm kỳ trở lên, ít nhất cũng trọn một nhiệm kỳ 05 năm, tính đến ngày 01 tháng 7 năm 2015.
- Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Chưa từng bị kết án; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức.
3.2. Tiêu chuẩn cụ thể
a) Đối với vị trí Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
- Có trình độ Thạc sĩ luật trở lên;
- Có trình độ Cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương hoặc đang đi học hoặc đã có quyết định cử đi học Cao cấp lý luận chính trị;
- Có trình độ ngoại ngữ C;
- Có trình độ tin học B hoặc tương đương trở lên;
- Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm công tác xây dựng, thẩm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật hoặc giảng dạy về chuyên ngành này hoặc làm thẩm phán, kiểm sát viên hoặc hành nghề luật sư, công chứng và có ít nhất 03 năm tham gia quản lý cấp phòng trở lên trong cơ quan, tổ chức khu vực nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức ngoài khu vực nhà nước (tính đến ngày 01/7/2015).
b) Đối với vị trí Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội
- Có trình độ Tiến sĩ luật trở lên;
- Có trình độ Cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương hoặc đang đi học hoặc đã được cử đi học Cao cấp lý luận chính trị;
- Thông thạo 01 trong 06 ngoại ngữ là các tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc, Nhật; trường hợp ngoại ngữ thông thạo không phải là tiếng Anh thì phải có trình độ tiếng Anh đủ để giao tiếp;
- Có trình độ tin học B hoặc tương đương trở lên;
- Đã tham gia quản lý cấp phòng, khoa hoặc tương đương trở lên của cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ít nhất 03 năm (tính đến ngày 01/7/2015).
c) Đối với vị trí Giám đốc Học viện Tư pháp
- Có trình độ Tiến sĩ luật trở lên;
- Có trình độ Cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương hoặc đang đi học hoặc đã được cử đi học Cao cấp lý luận chính trị.
- Có trình độ ngoại ngữ C đối với 01 trong 06 ngoại ngữ là các tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc, Nhật; trường hợp ngoại ngữ thông thạo không phải là tiếng Anh thì phải có trình độ tiếng Anh đủ để giao tiếp;
- Có trình độ tin học B hoặc tương đương trở lên;
- Đã tham gia quản lý cấp phòng, khoa hoặc tương đương trở lên trong cơ quan, tổ chức khu vực nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức ngoài khu vực nhà nước ít nhất 03 năm (tính đến ngày 01/7/2015).
d) Đối với vị trí Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
- Có trình độ Cử nhân trở lên chuyên ngành luật, ngoại giao, ngoại thương, ngoại ngữ, quan hệ quốc tế; trường hợp không phải chuyên ngành luật thì phải có văn bằng 2 chuyên ngành luật hoặc đang theo học đại học chuyên ngành luật;
- Có trình độ Cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương hoặc đang đi học hoặc đã được cử đi học Cao cấp lý luận chính trị;
- Thông thạo 01 trong các ngoại ngữ là các tiếng: Anh, Pháp, Trung Quốc, Nhật.
- Có trình độ tin học B hoặc tương đương trở lên.
- Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực pháp luật, ngoại giao, ngoại thương, quan hệ quốc tế và có ít nhất 02 năm tham gia quản lý cấp phòng trở lên trong cơ quan, tổ chức khu vực nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức ngoài khu vực nhà nước (tính đến ngày 01/7/2015).
3.3. Trường hợp người đăng ký dự thi làm việc ở các cơ quan, tổ chức ngoài khu vực nhà nước thiếu tiêu chuẩn về trình độ Cao cấp lý luận chính trị, nếu trúng tuyển thì phải trả nợ xong trong nhiệm kỳ bổ nhiệm. Bộ Tư pháp sẽ tổ chức bồi dưỡng hoặc cử đi bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn về kiến thức quản lý hành chính nhà nước cho các trường hợp trúng tuyển vào các vị trí thi tuyển mà chưa qua lớp bồi dưỡng kiến thức này.
4. Số lượng ứng viên dự thi
Mỗi vị trí thi tuyển phải bảo đảm có số lượng ứng viên dự thi có số dư ít nhất 01 người.
5. Quyền và nghĩa vụ của người dự thi
5.1. Quyền
- Được cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động của Bộ Tư pháp và đơn vị có chức danh thi tuyển để tham khảo cho việc chuẩn bị Đề án;
- Được bổ nhiệm vào vị trí đăng ký dự thi trong trường hợp trúng tuyển; sau khi được bổ nhiệm, được Bộ Tư pháp, lãnh đạo và cấp ủy đơn vị nơi công tác tạo điều kiện để thực hiện Đề án đã bảo vệ trước Hội đồng thi tuyển.
5.2. Nghĩa vụ
- Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định liên quan đến kỳ thi tuyển;
- Kê khai trung thực về hồ sơ, lý lịch theo quy định và chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai;
- Trung thực, nghiêm túc trong quá trình thi tuyển;
- Người dự thi trúng tuyển và được bổ nhiệm có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đã bảo vệ trước Hội đồng thi tuyển.
6. Cơ cấu điểm thi
6.1. Cơ cấu điểm thi gồm 03 phần với tổng số điểm là 100 điểm, cụ thể như sau:
- Phần xây dựng Đề án: 20 điểm.
- Phần bảo vệ Đề án: 40 điểm.
- Phần trả lời câu hỏi tình huống: 40 điểm.
6.2. Thang điểm chi tiết của từng phần thi sẽ do Hội đồng thi tuyển, Ban Chấm Đề án quyết định theo Quy chế tổ chức thi và chấm thi do Hội đồng thi tuyển ban hành.
7. Xác định người trúng tuyển
7.1. Người trúng tuyển ở các vị trí thi tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có điểm của mỗi phần thi đạt 50% số điểm của phần thi đó trở lên;
- Có tổng số điểm của 03 phần thi cao nhất trong số những người dự thi cùng vị trí thi tuyển.
7.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí thi tuyển thì chọn người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên (có Phụ lục kèm theo).
7.3. Trường hợp sau khi xét theo thứ tự ưu tiên vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định người trúng tuyển.
7.4. Kết quả thi tuyển không được bảo lưu cho các kỳ thi tuyển lần sau.
8. Việc đưa tin, phát ngôn với báo chí trong khi tổ chức kỳ thi tuyển
Các phóng viên cơ quan thông tấn, báo chí được mời để đưa tin về Lễ khai mạc, bế mạc kỳ thi. Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển sẽ bố trí để cơ quan thông tấn, báo chí theo dõi và đưa tin về kỳ thi tuyển.
9. Thời gian và địa điểm thi
9.1. Thời gian tổ chức thi: Dự kiến trong nửa đầu tháng 7/2015.
9.2. Địa điểm thi: Tại trụ sở cơ quan Bộ Tư pháp, 58-60 Trần Phú, Hà Nội.
Phần III
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN, BAN GIÁM SÁT, BAN CHẤM ĐỀ ÁN VIẾT VÀ TỔ GIÚP VIỆC
I. HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
1. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng thi tuyển
- Có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm quản lý, có uy tín và am hiểu sâu, rộng các lĩnh vực có vị trí thi tuyển.
- Các thành viên của Hội đồng thi tuyển phải là người không có vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc chồng là người dự thi.
2. Thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển
2.1. Thành phần Hội đồng
Hội đồng thi tuyển có từ 11 đến 13 thành viên, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm:
- Bộ trưởng, Bí thư Ban cán sự Đảng - Chủ tịch Hội đồng;
- Thứ trưởng, Bí thư Đảng ủy Bộ Tư pháp - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- 01 đến 02 Thứ trưởng khác, Ủy viên Ban cán sự Đảng - Ủy viên;
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Uỷ viên Ban cán sự Đảng - Ủy viên;
- Chánh Văn phòng Bộ - Ủy viên;
- Đại diện Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị có liên quan; chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực có vị trí thi tuyển - Ủy viên;
- Đại diện Lãnh đạo đơn vị có vị trí thi tuyển.
2.2. Nhiệm vụ của Hội đồng
- Giúp Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp tuyển chọn được nhân sự có phẩm chất, trình độ, năng lực để bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo theo các vị trí thi tuyển;
- Ban hành Quy chế tổ chức thi và chấm thi;
- Thành lập các Ban chấm Đề án viết, Tổ giúp việc Hội đồng;
- Xác định yêu cầu, nội dung Đề án của các vị trí thi tuyển;
- Quyết định nội dung, đáp án câu hỏi tình huống;
- Tổ chức chấm điểm bảo vệ Đề án, chấm điểm trả lời câu hỏi tình huống;
- Tổng hợp, báo cáo Ban cán sự Đảng về kết quả thi tuyển;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển;
3. Hội đồng thi tuyển được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp trong các hoạt động phục vụ thi tuyển; tự giải thể sau khi hoàn thành kỳ thi tuyển.
II. BAN GIÁM SÁT
1. Thành phần Ban giám sát
Ban giám sát kỳ thi tuyển do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập, thành phần gồm:
- Trưởng Ban Thanh tra nhân dân của Bộ - Trưởng ban;
- Lãnh đạo Thanh tra Bộ - Thành viên;
- Đại diện Ban Thanh tra nhân dân hoặc Công đoàn của các đơn vị có vị trí thi tuyển.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban giám sát
Ban giám sát kỳ thi tuyển thực hiện giám sát việc tổ chức thi tuyển theo Quy chế tổ chức thi và chấm thi.
III. BAN CHẤM ĐỀ ÁN
1. Thành phần Ban chấm Đề án
Mỗi vị trí thi tuyển có 01 Ban chấm Đề án do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập để giúp Hội đồng thi tuyển chấm điểm Phần xây dựng Đề án. Mỗi Ban chấm Đề án có 07 thành viên, gồm:
- Trưởng Ban: 01 Thứ trưởng trong thành phần Hội đồng thi tuyển;
- Thành viên: Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị có vị trí thi tuyển, Lãnh đạo một số đơn vị thuộc Bộ có liên quan, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm quản lý, am hiểu sâu về lĩnh vực có vị trí thi tuyển.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm Đề án
- Thống nhất thang điểm chi tiết của Phần xây dựng Đề án trước khi nhận và chấm Đề án;
- Tổ chức chấm điểm Phần xây dựng Đề án theo đáp án, thang điểm chấm chi tiết đã thống nhất. Thành viên Ban chấm đề án chấm điểm độc lập, cho điểm bằng phiếu kín và bảo mật kết quả điểm chấm;
- Tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển về kết quả chấm Phần xây dựng Đề án tại buổi bảo vệ Đề án;
- Tham dự buổi bảo vệ Đề án và phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng thi tuyển.
IV. TỔ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
1. Thành phần Tổ giúp việc
Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập, với thành phần gồm:
- Tổ trưởng: 01 Thứ trưởng trong thành phần Hội đồng thi tuyển;
- Tổ phó: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
- Thành viên: Một số công chức Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giúp việc
- Thông báo việc thi tuyển rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng và Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, rà soát hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn của người dự thi; tổng hợp, báo cáo danh sách người dự thi để Hội đồng thi tuyển xin ý kiến Đảng ủy Bộ và trình Ban cán sự Đảng xem xét phê duyệt.
- Bố trí các phòng làm việc, phòng họp, phòng thi, phòng chấm thi, phòng bảo vệ Đề án và cơ sở vật chất cần thiết phục vụ thi tuyển.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp điểm thi, quản lý tài liệu phục vụ tổ chức thi bảo đảm an toàn, bí mật.
- Được phép sử dụng con dấu của Bộ trong các hoạt động phục vụ thi tuyển.
Phần IV
QUY TRÌNH TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TỔ CHỨC THI
1. Thông báo thông tin thi tuyển
Trên cơ sở Đề án, Quy chế tổ chức thi và chấm thi đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, Tổ giúp việc giúp Hội đồng thi tuyển thông báo công khai thông tin thi tuyển một số chức danh Lãnh đạo cấp Vụ của Bộ Tư pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng như Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Báo Pháp luật Việt Nam, Báo Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh, Báo Pháp luật và xã hội, Báo Tuổi trẻ, Báo Thanh niên; niêm yết tại trụ sở cơ quan Bộ Tư pháp, trụ sở Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp và nơi làm việc của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Hợp tác quốc tế. Báo Pháp luật Việt Nam đăng tải toàn văn Đề án này trong 03 số báo liên tiếp. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp đăng tải toàn văn Đề án này cho đến khi kết thúc kỳ thi tuyển.
Thời hạn thực hiện: Trước ngày 25/4/2015.
2. Hồ sơ đăng ký dự thi
a) Đơn đăng ký thi tuyển (theo Mẫu của Bộ Tư pháp);
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (có xác nhận của cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý);
c) Bản nhận xét, đánh giá kết quả làm việc trong 03 năm gần nhất (Do người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị sử dụng công chức, viên chức, người làm việc nhận xét, đánh giá; trường hợp cấp Trưởng tổ chức, cơ quan, đơn vị dự thi thì do tổ chức, cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, đánh giá; trường hợp cấp Trưởng của tổ chức ngoài khu vực nhà nước thì do đại diện lãnh đạo tổ chức đó nhận xét, đánh giá);
d) Văn bản của tổ chức, cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đồng ý cho dự thi và chuyển công tác nếu trúng tuyển (người đăng ký dự thi là công chức, viên chức của đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, hệ thống cơ quan thi hành án dân sự, người làm việc ở khu vực ngoài nhà nước không phải nộp giấy tờ này);
đ) Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ; các văn bản, quyết định, tài liệu về công việc đã hoặc đang làm liên quan đến tiêu chuẩn, kinh nghiệm công tác theo yêu cầu vị trí thi tuyển;
e) Các tài liệu, giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có);
g) Phiếu Lý lịch tư pháp (đối với người dự thi làm việc ở khu vực ngoài nhà nước).
h) Bản cam kết của người dự thi về hoàn thiện các tiêu chuẩn về trình độ quản lý hành chính nhà nước, Cao cấp lý luận chính trị trong nhiệm kỳ bổ nhiệm, nếu trúng tuyển và được bổ nhiệm.
3. Xét duyệt Hồ sơ đăng ký dự thi
3.1.Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra, rà soát Hồ sơ đăng ký dự thi. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi là 30 ngày kể từ ngày 27/4/2015. Hồ sơ có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện (thời hạn tính theo dấu ngày đi của bưu điện).
Thời hạn thực hiện: Từ ngày 27/4 - 27/5/2015.
Đối với những trường hợp phải nộp văn bản của tổ chức, cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đồng ý cho dự thi và chuyển công tác, nếu trúng tuyển thì thời hạn nộp văn bản này là 07 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng tuần) kể từ ngày nhận được thông báo đủ điều kiện dự thi.
3.2. Sau khi hết thời hạn nhận hồ sơ, Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển rà soát, thẩm định nội dung Hồ sơ, tổng hợp danh sách kèm theo lý lịch trích ngang của người dự thi, báo cáo Hội đồng thi tuyển, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp để lấy ý kiến Đảng ủy Bộ Tư pháp và quyết định Danh sách những người đủ điều kiện dự thi. Trường hợp người dự thi làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức ngoài khu vực nhà nước thì Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ trưởng có văn bản xin ý kiến Bộ Nội vụ về việc tiếp nhận vào công chức không qua thi trong trường hợp người dự thi trúng tuyển.
Thời hạn thực hiện: Từ ngày 28/5 - 04/6/2015.
4. Thông báo Danh sách đủ điều kiện dự thi, nội dung yêu cầu của Đề án, phạm vi câu hỏi tình huống, các thông tin, tài liệu tham khảo và thời gian, địa điểm tổ chức thi
Sau khi Ban cán sự Đảng quyết định Danh sách những người đủ điều kiện dự thi, Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển thông báo cho người dự thi biết về: Nội dung yêu cầu của Đề án (tên Đề án, các yêu cầu về kỹ thuật), thời gian chuẩn bị Đề án; phạm vi câu hỏi tình huống, các thông tin, tài liệu tham khảo cho việc chuẩn bị Đề án, trả lời các câu hỏi tình huống; thời gian, địa điểm tổ chức thi.
Thời hạn thực hiện: Từ ngày 05/6 - 10/6/2015.
II. TỔ CHỨC THI
1. Người dự thi chuẩn bị Đề án
1.1. Đối với từng chức danh thi tuyển, người dự thi tuyển phải xây dựng Đề án theo nội dung yêu cầu và bảo vệ Đề án trước Ban chấm bảo vệ Đề án.
1.2. Đề án của người dự thi được chế bản, đóng quyển theo kích thước giấy in khổ A4, tối thiểu 20 trang - tối đa 30 trang, căn dòng Exactly 18, số lượng 15 quyển, chuyển cho Tổ Giúp việc Hội đồng thi tuyển. Khi nhận Đề án, Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển phải niêm phong và bảo quản theo chế độ mật cho đến khi chuyển giao cho Ban Chấm đề án để tổ chức chấm.
1.3. Trong thời gian chuẩn bị Đề án, nếu người dự thi có nhu cầu tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung yêu cầu Đề án tại Bộ Tư pháp, đơn vị có vị trí thi tuyển, thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng đơn vị có vị trí thi tuyển có trách nhiệm tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho người dự thi theo quy định về cung cấp thông tin.
Thời gian chuẩn bị và nộp Đề án: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nội dung yêu cầu của Đề án.
2. Chấm điểm Đề án
2.1. Ban Chấm Đề án tổ chức chấm điểm Đề án, hoàn thành xong việc chấm điểm trước thời điểm tổ chức bảo vệ Đề án. Điểm chấm Đề án viết là điểm trung bình cộng của các thành viên Ban Chấm Đề án; các điểm chênh lệch cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với điểm trung bình cộng sẽ được điều chỉnh theo Quy chế tổ chức thi và chấm thi do Hội đồng thi tuyển ban hành.
Kết quả điểm chấm Đề án được bảo mật cho đến khi báo cáo Hội đồng thi tuyển tại buổi bảo vệ Đề án.
2.2. Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm giúp Ban Chấm đề án tổ chức thực hiện việc chấm điểm Đề án.
Thời hạn thực hiện: Từ ngày 26/6 - 01/7/2015.
3. Bảo vệ Đề án
3.1. Khai mạc kỳ thi
Lễ khai mạc kỳ thi được tổ chức trước buổi bảo vệ Đề án. Thành phần dự Lễ khai mạc gồm: Thành viên Hội đồng thi tuyển, Ban Chấm Đề án, Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển, toàn thể các thí sinh dự thi của 04 vị trí thi tuyển, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, cán bộ chủ chốt của các dơn vị có vị trí thi tuyển. Mời đại diện Lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Văn phòng Trung ương, Bộ Nội vụ và các cơ quan báo chí tham dự.
3.2. Tổ chức bảo vệ Đề án
a) Thời gian bảo vệ Đề án
Việc bảo vệ Đề án được tổ chức lần lượt theo từng vị trí thi tuyển. Tùy theo số lượng người dự thi của các vị trí thi tuyển, Hội đồng thi tuyển sẽ quyết định thời gian tổ chức bảo vệ Đề án của 04 vị trí thi tuyển.
Thời hạn thực hiện: Trong khoảng thời gian từ ngày 02/7 - 10/7/2015.
b) Bốc thăm thứ tự bảo vệ Đề án
- Trong từng vị trí thi tuyển, người dự thi sẽ bốc thăm thứ tự để thực hiện phần bảo vệ Đề án của mình.
- Những người chưa đến lượt bảo vệ Đề án sẽ được bố trí ngồi tại một phòng khác để bảo đảm tính bí mật về nội dung bảo vệ Đề án của những người thực hiện việc bảo vệ trước.
c) Trình tự bảo vệ Đề án
* Thuyết trình Đề án và trả lời câu hỏi liên quan đến Đề án
- Mỗi người dự thi sẽ phải thuyết trình Đề án mà mình đã chuẩn bị trước Hội đồng thi tuyển. Thời gian thuyết trình tối đa không quá 30 phút.
- Sau khi người dự thi thuyết trình Đề án, các thành viên Hội đồng thi tuyển đặt câu hỏi và người dự thi trả lời các câu hỏi của Hội đồng thi tuyển. Một thành viên Hội đồng thi tuyển được hỏi tối đa 02 câu. Phạm vi câu hỏi chỉ liên quan đến nội dung Đề án.
* Trả lời Câu hỏi tình huống
- Người dự thi trả lời Câu hỏi tình huống.
Câu hỏi tình huống được Hội đồng thi tuyển chuẩn bị trước kèm theo đáp án. Phạm vi nội dung câu hỏi tình huống liên quan đến kỹ năng lãnh đạo, quản lý công việc, công tác tổ chức cán bộ và tài chính. Đối với vị trí cấp Phó, mức độ phức tạp của câu hỏi tình huống yêu cầu thấp hơn vị trí cấp Trưởng và không có câu hỏi tình huống trong lĩnh vực tài chính. Câu hỏi tình huống được bảo mật tuyệt đối trong quá trình tổ chức kỳ thi.
+ Mỗi người dự thi bốc thăm 01 Câu hỏi tình huống, có thời gian 10 phút để chuẩn bị ý kiến trả lời và trả lời trong thời gian tối đa là 07 phút.
+ Sau khi người dự thi trả lời Câu hỏi tình huống, thành viên Hội đồng thi tuyển đặt câu hỏi liên quan đến tình huống mà người dự thi đã trả lời. Một thành viên Hội đồng thi tuyển được hỏi tối đa 02 câu; không đặt câu hỏi có nội dung mang tính chất gợi ý, giải đáp giúp người dự thi.
- Đối với vị trí Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, ngoài việc trả lời Câu hỏi tình huống, người dự thi trả lời câu hỏi phỏng vấn trực tiếp của các thành viên Hội đồng thi tuyển về trình độ ngoại ngữ. Phạm vi nội dung câu hỏi phỏng vấn ngoại ngữ liên quan đến hiểu biết về chuyên môn của vị trí cần tuyển. Người dự thi đăng ký trước về ngoại ngữ sẽ sử dụng để phỏng vấn. Số lượng câu hỏi không quá 03 câu.
- Thời gian trả lời câu hỏi tình huống (kể cả phỏng vấn ngoại ngữ đối với vị trí cấp Phó) tối đa 60 phút.
d) Chấm điểm bảo vệ Đề án
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm điểm độc lập theo thang điểm đã được quy định đối với phần bảo vệ Đề án của từng người dự thi. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thi tuyển sẽ thảo luận, trao đổi, nhận xét, đánh giá trước khi chấm điểm chính thức nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc chấm điểm độc lập.
Điểm bảo vệ Đề án của người dự thi là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển. Các điểm chênh lệch cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với điểm trung bình cộng sẽ được điều chỉnh theo Quy chế tổ chức thi và chấm thi do Hội đồng thi tuyển ban hành.
* Tại buổi thi, cán bộ chủ chốt của đơn vị có vị trí thi tuyển, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, công chức, viên chức trẻ được mời đến dự thính buổi bảo vệ Đề án.
4. Công bố kết quả thi tuyển và kết quả trúng tuyển
Kết quả thi tuyển được công bố công khai tại Lễ bế mạc kỳ thi.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ thi
Trong quá trình tổ chức kỳ thi tuyển, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo trước khi công bố kết quả thi tuyển, Hội đồng thi tuyển phải xem xét, giải quyết Đơn trước khi công bố; trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo sau khi công bố kết quả thi tuyển, Hội đồng thi tuyển phải xem xét, giải quyết Đơn trước khi Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm người trúng tuyển.
6. Bổ nhiệm người trúng tuyển
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ thi tuyển, Hội đồng thi tuyển báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp về kết quả thi tuyển, kết quả trúng tuyển, việc giải quyết đơn thư (nếu có).
- Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng về phê duyệt nhân sự bổ nhiệm, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm đối với người trúng tuyển.
- Trong trường hợp người dự thi là nguồn nhân sự từ nơi khác, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục cần thiết để hoàn tất việc bổ nhiệm đối với người trúng tuyển theo quy định.
7. Lưu trữ tài liệu thi tuyển
7.1. Tài liệu kỳ thi tuyển gồm:
- Hồ sơ của người dự thi tuyển;
- Đề án của người dự thi tuyển;
- Quy chế tổ chức thi và chấm thi, biên bản, phiếu chấm điểm và các tài liệu khác có liên quan đến kỳ thi tuyển.
7.2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển, Hội đồng thi tuyển và Tổ giúp việc có trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu kỳ thi tuyển cho Vụ Tổ chức cán bộ để tổ chức quản lý, lưu trữ theo quy định.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Tổ chức cán bộ
1.1. Tham mưu, trình Bộ trưởng, Bí thư Ban cán sự Đảng quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển; trình Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập Tổ giúp việc Hội đồng.
1.2. Làm nhiệm vụ thường trực, phối hợp với Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển tổ chức kỳ thi tuyển theo nội dung Đề án này và Quy chế tổ chức thi và chấm thi.
1.3. Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho người dự thi theo quy định trong trường hợp người dự thi có nhu cầu tìm hiểu thông tin tại Bộ Tư pháp liên quan đến nội dung yêu cầu Đề án mà người dự thi phải chuẩn bị.
1.4. Giúp Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ tư pháp quyết định bổ nhiệm người trúng tuyển theo quy định.
2. Các đơn vị có vị trí thi tuyển
2.1. Phối hợp với Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển nghiên cứu, đề xuất nội dung yêu cầu Đề án đối với vị trí thi tuyển của đơn vị mình;
2.2. Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho người dự thi theo quy định trong trường hợp người dự thi có nhu cầu tìm hiểu thông tin tại đơn vị liên quan đến nội dung yêu cầu Đề án mà người dự thi phải chuẩn bị.
2.3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển thực hiện các nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Ban cán sự Đảng, Hội đồng thi tuyển trong quá trình tổ chức kỳ thi.
3. Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Công nghệ thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam
3.1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm làm đầu mối trả lời các cơ quan thông tấn, báo chí về những nội dung liên quan đến kỳ thi tuyển.
3.2. Cục Công nghệ thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các thông tin về việc tổ chức thi tuyển các chức danh Lãnh đạo của Bộ Tư pháp; đăng toàn văn nội dung Đề án này trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và Báo Pháp luật Việt Nam theo quy định tại mục I.1 Phần IV Đề án này.
3.3. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất để tổ chức kỳ thi tuyển theo Đề án và quy định.
4. Đề nghị Đảng ủy cơ quan Bộ Tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ Tư pháp; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng tích cực tuyên truyền, phổ biến, động viên, khuyến khích, thu hút cán bộ, công chức, viên chức trong và ngoài ngành Tư pháp tham gia dự thi./.
| BỘ TRƯỞNG (Đã ký) Hà Hùng Cường |
PHỤ LỤC
Thứ tự ưu tiên trong trường hợp có từ hai người dự thi trở lên có kết quả thi bằng điểm nhau trong thi tuyển lãnh đạo cấp Vụ
một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
(Kèm theo Đề án tiếp tục thí điểm thi tuyển Lãnh đạo cấp Vụ một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp)
-------------------------------------
1. Người đang làm việc tại đơn vị có vị trí thi tuyển.
2. Người trong quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý tương đương hoặc cao hơn so với vị trí thi tuyển.
3. Người công tác trong ngành Tư pháp (đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương, tổ chức pháp chế Bộ, ngành, địa phương); tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức hành nghề luật sư, kể cả tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
4. Người dự thi có trình độ chuyên môn luật cao hơn.
5. Người dự thi là anh hùng Lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
6. Người dự thi là dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động.
7. Người dự thi là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ
8. Đối với vị trí Giám đốc Học viện Tư pháp: Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư, Chấp hành viên, Công chứng viên, Hội thẩm nhân dân./.