hieuluat

Nghị định 19/CP công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Chính phủ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:19/CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Võ Văn Kiệt
    Ngày ban hành:12/03/1994Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:12/03/1994Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:An ninh quốc gia
  • Nghị định

    NGHỊ ĐỊNH

    CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 19/CP NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 1994 VỀ CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG Ở CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG

     

    CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Điều 44, 46, 112 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

    Để không ngừng củng cố nền quốc phòng toàn dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

    NGHỊ ĐỊNH

     

    CHƯƠNG I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1- Chính phủ thống nhất quản lý công tác quốc phòng trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.

     

    Điều 2- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện công tác quốc phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

     

    Điều 3- Công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ở các địa phương bao gồm các vấn đề về giáo dục, động viên, tổ chức toàn dân làm công tác quốc phòng, xây dựng và bảo vệ tiềm lực quốc phòng, chuẩn bị cho đất nước sẵn sàng đối phó với thắng lợi trong mọi tình huống, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững chủ quyền an ninh quốc gia, là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác quốc phòng của Nhà nước.

     

    Điều 4- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tổ chức thực hiện công tác quốc phòng.

     

    CHƯƠNG II
    NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, UỶ BAN NHÂN DÂN
    CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
    VỀ CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG

     

    Điều 5- Nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về công tác quốc phòng:

    1. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với củng cố quốc phòng và an ninh, lập kế hoạch động viên của ngành để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong mọi tình huống.

    2. Phối hợp cùng các địa phương tổ chức xây dựng tỉnh, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc.

    3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng lực lượng tự vệ và tổ chức lực lượng tự vệ hoạt động xây dựng và quản lý lực lượng dự bị động viên, thực hiện công tác tuyển quân và động viên công tác phòng thủ theo sự hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và của cơ quan quân sự địa phương.

    4. Thực hiện các chính sách về củng cố quốc phòng, xây dựng lực lượng vũ trang, chính sách hậu phương quân đội.

     

    Điều 6- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành giúp Thủ tướng Chính phủ quản lý nhà nước về công tác quốc phòng; chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về công tác quốc phòng.

    Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ huy các lực lượng vũ trang, chỉ đạo công tác tuyển quân, động viên cho quân đội và các công tác quốc phòng khác. Trong quá trình hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện, nếu phát hiện các việc làm không đúng quy định của Nhà nước về công tác quốc phòng thì có quyền chấn chỉnh, uốn nắn hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giải quyết.

    Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện công tác quốc phòng ở ngành mình, chỉ đạo các cơ quan và đơn vị trực thuộc mình thực hiện công tác quốc phòng; phát hiện và đề xuất với Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung để việc chỉ đạo công tác quốc phòng thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.

    - Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo các ngành, các cấp lập kế hoạch quốc phòng của địa phương, của ngành và kế hoạch động viên ngành kinh tế quốc dân cho quốc phòng, tổng hợp trình Chính phủ duyệt.

    b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện các vấn đề có liên quan về kết hợp kinh tế với quốc phòng.

    - Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, đảm bảo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ngân sách của Nhà nước về quốc phòng ở Trung ương và các địa phương.

    - Tổng thanh tra Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với thanh tra Bộ Quốc phòng, thanh tra các ngành định kỳ thanh tra việc thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương, ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ.

     

    Điều 7- Nhiệm vụ của các địa phương về công tác quốc phòng:

    1. Thực hiện việc giáo dục quốc phòng ở địa phương.

    2. Xây dựng tỉnh, thành phố, huyện, quận thành khu vực phòng thủ vững chắc, đáp ứng yêu cầu phòng thủ của địa phương và cả nước trong mọi tình huống.

    3. Chỉ đạo lực lượng vũ trang địa phương phối hợp với công an nhân dân giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

    4. Xây dựng bộ đội địa phương với số lượng thích hợp, chất lượng cao, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp làm nòng cốt cho khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố.

    5. Đăng ký, bảo quản nguồn động viên và xây dựng lực lượng dự bị, thực hiện công tác tuyển quân và động viên, bảo đảm cho việc xây dựng và phát triển quân đội nhân dân.

    6. Thi hành mọi chủ trương chính sách, pháp luật về củng cố quốc phòng, xây dựng quân đội, chính sách hậu phương quân đội, động viên sức người, sức của ở địa phương cho công cuộc xây dựng, củng cố quốc phòng và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

     

    Điều 8- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước Thủ tướng Chính phủ về việc chỉ đạo thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương.

    Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình về công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật hiện hành.

     

    CHƯƠNG III
    TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ VỀ CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG

     

    Điều 9- Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính có Vụ Quốc phòng - an ninh, Bộ Giáo dục - Đào tạo có Vụ Giáo dục quốc phòng. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ theo nhu cầu công tác quốc phòng phải bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong Vụ Kế hoạch hoặc cơ quan tương ứng làm công tác quốc phòng.

    Cán bộ làm công tác quốc phòng do cơ quan chủ quản chọn trong số cán bộ của cơ quan, hoặc đề nghị Bộ Quốc phòng cử sỹ quan biệt phái.

     

    Điều 10- Thủ trưởng cơ quan quân sự ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành, các đoàn thể làm tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp mình chỉ đạo thực hiện công tác quốc phòng; trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy lực lượng vũ trang địa phương.

    xã, phường, đơn vị cơ sở Nhà nước có Ban chỉ huy quân sự với chức năng và tổ chức theo quy định ở Điều 11 của Điều lệ dân quân tự vệ ban hành kèm theo Nghị định số 29/HĐBT ngày 29 tháng 01 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

     

    Điều 11- Quan hệ giữa Bộ Quốc phòng với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về công tác quốc tác phòng được quy định như sau:

    - Hàng năm và từng thời kỳ Bộ Quốc phòng thông báo cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về tình hình, âm mưu địch có liên quan và nhiệm vụ công tác quốc phòng.

    - Bộ Quốc phòng đề xuất các yêu cầu về kết hợp kinh tế với quốc phòng trong các dự án quy hoạch chiến lược, kế hoạch kinh tế - xã hội dài hạn; lập nhu cầu trong chiến tranh gửi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổng hợp và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ mức đáp ứng nhu cầu quốc phòng trong kế hoạch hàng năm.

    - Bộ Quốc phòng hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm làm công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và xây dựng mối quan hệ công tác với các cơ quan này.

    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hàng năm và từng thời kỳ thông báo cho Bộ Quốc phòng về kế hoạch kinh tế - xã hội, các dự án kinh tế - xã hội quan trọng có liên quan đến quốc phòng.

    Đối với những vấn đề có liên quan trực tiếp đến công tác quốc phòng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cần trao đổi ý kiến với Bộ Quốc phòng trước khi trình Chính phủ.

    Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phản ánh cho Bộ Quốc phòng về kết quả thực hiện công tác quốc phòng.

     

    Điều 12- Quan hệ giữa Bộ Quốc phòng với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác quốc phòng được quy định như sau:

    - Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Tư lệnh các Quân khu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố triển khai thực hiện công tác quốc phòng; hàng năm thông báo cho Uỷ ban nhân dân các địa phương về tình hình, âm mưu địch và bàn bạc thống nhất với Uỷ ban nhân dân các địa phương về kết hợp kinh tế với quốc phòng.

    - Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố hàng năm thông báo cho Tư lệnh Quân khu kế hoạch kinh tế - xã hội có liên quan đến quốc phòng. Hàng năm giữa Bộ Tư lệnh Quân khu và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức hội nghị liên tịch bàn về công tác quốc phòng.

    Đối với những vấn đề có liên quan trực tiếp đến quốc phòng, Uỷ ban nhân dân cần trao đổi ý kiến với Tư lệnh Quân khu trước khi trình lên cấp trên.

    - Cơ quan quân sự địa phương phải chấp hành chế độ thỉnh thị, báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp mình và cơ quan quân sự cấp trên.

     

    Điều 13- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi báo cáo kết quả các mặt công tác hàng năm và từng thời kỳ lên Chính phủ phải có phần nhận xét về thực hiện công tác quốc phòng của cơ quan mình, địa phương mình.

     

    CHƯƠNG IV
    CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG
    Ở CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC
    CHÍNH PHỦ VÀ Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG

     

    Điều 14- Kinh phí cho công tác quốc phòng ở các địa phương được trích từ ngân sách địa phương. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ quy định tỷ lệ trích, đáp ứng nhu cầu cần thiết của công tác quốc phòng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong từng năm.

    Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Mặt trận Tổ quốc động viên các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và nhân dân đóng góp kinh phí theo khả năng và hình thức thích hợp để hỗ trợ cho ngân sách quốc phòng - an ninh ở địa phương.

    Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý và sử dụng chặt chẽ nguồn huy động đóng góp này.

    Kinh phí cho công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ các cơ quan thuộc Chính phủ do ngân sách Nhà nước hàng năm phân bổ cho từng cơ quan.

    Các doanh nghiệp Nhà nước, tập thể và tư nhân trích kinh phí phục vụ cho công tác quốc phòng ở đơn vị mình.

     

    Điều 15- Nhà nước có chế độ chính sách về xây dựng lực lượng vũ trang, củng cố quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với cán bộ, chiến sỹ, dân quân tự vệ, quân dự bị động viên trong thời gian thoát ly sản xuất để làm nhiệm vụ huấn luyện quân sự, chiến đấu và phục vụ chiến đấu, nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ quân sự thì được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Nhà nước.

    Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cán bộ, chiến sỹ, dân quân tự vệ, quân dự bị động viên và nhân dân có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa được xét khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

     

    CHƯƠNG V
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 16- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế cho Chỉ thị số 108 ngày 16 tháng 7 năm 1971 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 165/CP ngày 23 tháng 04 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ.

     

    Điều 17- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.

     

    Điều 18- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Hiến pháp năm 1992
    Ban hành: 18/04/1992 Hiệu lực: 18/04/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 30/09/1992 Hiệu lực: 02/10/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 119/2004/NĐ-CP của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương
    Ban hành: 11/05/2004 Hiệu lực: 04/06/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    04
    Chỉ thị 20/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị định số 19/CP ngày 12/3/1994 của Chính phủ về công tác quốc phòng trong tình hình mới
    Ban hành: 06/10/2000 Hiệu lực: 06/10/2000 Tình trạng: Không còn phù hợp
    Văn bản hướng dẫn
    05
    Nghị định 29-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Điều lệ dân quân tự vệ
    Ban hành: 29/01/1990 Hiệu lực: 29/01/1990 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Nghị định 119/2004/NĐ-CP của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương
    Ban hành: 11/05/2004 Hiệu lực: 04/06/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị định 19/CP công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Chính phủ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:19/CP
    Loại văn bản:Nghị định
    Ngày ban hành:12/03/1994
    Hiệu lực:12/03/1994
    Lĩnh vực:An ninh quốc gia
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Võ Văn Kiệt
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X