hieuluat

Nghị định 66/2017/NĐ-CP về việc quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:415&416-06/2017
    Số hiệu:66/2017/NĐ-CPNgày đăng công báo:03/06/2017
    Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Nguyễn Xuân Phúc
    Ngày ban hành:19/05/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:05/07/2017Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:An ninh quốc gia, Thương mại-Quảng cáo, Thông tin-Truyền thông
  •  

    CHÍNH PHỦ
    -------
    Số: 66/2017/NĐ-CP
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2017
     
     
    NGHỊ ĐỊNH
    QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THIẾT BỊ, PHẦN MỀM NGỤY TRANG DÙNG ĐỂ GHI ÂM, GHI HÌNH, ĐỊNH VỊ
     
     
    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
    Căn cứ Luật an ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
    Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2014;
    Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
    Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
    Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
     
    Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị là điều kiện về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang này.
    2. Nghị định này quy định điều kiện về an ninh, trật tự, công tác quản lý nhà nước, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và biện pháp thi hành đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh và thành lập, cấp phép, đăng ký, quản lý hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Nghị định này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị gồm: Sản xuất, lắp ráp, vận chuyển, tồn trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, cho thuê, sửa chữa thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    2. Thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình là thiết bị ghi âm, ghi hình được chế tạo giả dạng thiết bị, đồ vật thông thường.
    3. Thiết bị ngụy trang dùng để định vị là thiết bị có tính năng xác định vị trí, mục tiêu được chế tạo giả dạng thiết bị, đồ vật thông thường.
    4. Phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị là phần mềm được tạo ra giả dạng phần mềm hệ thống, ứng dụng, tiện ích, công cụ khác hoặc được lập trình, viết thêm các mã lệnh để bí mật quay phim, chụp ảnh, ghi âm, xác định vị trí của mục tiêu.
    5. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh là:
    a) Người đại diện theo pháp luật, người quản lý cơ sở kinh doanh, chủ cơ sở kinh doanh có tên trong các văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này;
    b) Người được những người quy định tại điểm a khoản này ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự).
    Điều 4. Nguyên tắc hoạt động và quản lý
    1. Tuân thủ Luật đầu tư, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
    2. Công khai, minh bạch trong công tác quản lý; tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm môi trường an ninh, trật tự ổn định để tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
    Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
    1. Hoạt động kinh doanh khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
    2. Lợi dụng hoạt động kinh doanh để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự.
    3. Cho mượn, cho thuê, mua bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
    4. Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
    5. Cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan Công an, Quân đội hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
    6. Sản xuất, lắp ráp, vận chuyển, tồn trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, cho thuê, sửa chữa trái phép thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn để không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trái với quy định của Nghị định này; cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do kinh doanh của tổ chức, cá nhân; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh.
     
    Chương II. ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
     
    Điều 6. Điều kiện về an ninh, trật tự
    1. Đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
    2. Chỉ các cơ sở kinh doanh sau đây mới được kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị:
    a) Cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
    b) Cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
    c) Cơ sở kinh doanh không thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
    Điều 7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật t
    1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng cấp cho cơ sở kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
    Bộ trưởng Bộ Công an quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong Công an nhân dân. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong Quân đội nhân dân.
    2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
    3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không quy định thời hạn sử dụng, trừ các trường hợp phải ghi rõ thời hạn dưới đây:
    a) Cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn theo quy định của pháp luật;
    b) Giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp cho cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn thì thời hạn sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không vượt quá thời hạn ghi trong các văn bản đó.
    4. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có trách nhiệm quản lý chặt chẽ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và phải xuất trình Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an, Quân đội và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
    5. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có trách nhiệm bảo quản Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh bị phá sản hoặc ngừng hoạt động kinh doanh thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không còn giá trị sử dụng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tuyên bố phá sản, ngừng hoạt động, cơ sở kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
    Điều 8. Thu hồi Giấy chứng nhn đủ điều kiện về an ninh, trật tự
    Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
    1. Thu hồi không có thời hạn:
    a) Sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế làm sai lệch bản chất của tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
    b) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng thực hiện chế độ hậu kiểm phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định này, mà trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày cơ quan Công an, Quân đội có văn bản kết luận cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện nhưng vẫn không khắc phục được các điều kiện đó;
    c) Sau 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự mà cơ sở kinh doanh không hoạt động;
    d) Cơ sở kinh doanh bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
    đ) Cơ sở kinh doanh bị đình chỉ hoạt động hoặc bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi các văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này;
    e) Cho mượn, cho thuê, mua bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
    g) Lợi dụng hoạt động của cơ sở kinh doanh để xâm hại đến an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi không có thời hạn Giấy chúng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
    2. Thu hồi có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng:
    a) Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
    b) Không duy trì điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 6 Nghị định này mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó 30 ngày nhưng vẫn không khắc phục;
    c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chúng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
    d) Vi phạm quy định về an ninh, trật tự đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên trong một năm;
    đ) Không thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định trong 04 quý liên tục.
    3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện bằng quyết định thu hồi.
    Sau khi thu hồi, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở kinh doanh hoạt động.
    Điều 9. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
    1. Cơ sở kinh doanh đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này; hồ sơ gồm:
    a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
    b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập tổ chức;
    c) Thuyết minh hệ thống thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị;
    d) Phương án kinh doanh, bao gồm: Phạm vi, đối tượng cung cấp, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm; phương án kỹ thuật;
    đ) Phiếu lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật, người quản lý, nhân viên kỹ thuật.
    2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền, có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; nếu không cấp thì phải có văn bản trả lời cơ sở kinh doanh và nêu rõ lý do; trường hợp cần có thêm thời gian để xem xét, thẩm định hồ sơ thì có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 20 ngày và phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở kinh doanh.
    Điều 10. Thủ tục cấp đổi, cấp lại Giấy chng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
    1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được cấp đổi trong những trường hợp bị hư hỏng, sai thông tin, có thay đổi nội dung thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
    Hồ sơ đề nghị cấp đổi gồm:
    a) Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi cơ quan có thẩm quyền;
    b) Bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh sự thay đổi cửa các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (nếu có);
    c) Tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định này trong trường hợp thay đổi người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh;
    d) Bản chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được cấp.
    Thời hạn cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được cấp lại trong trường hợp bị mất; hồ sơ đề nghị cấp lại gồm:
    a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
    b) Biên lai nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật (nếu có).
    Thời hạn cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    3. Việc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự sau khi bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này được thực hiện như sau:
    a) Trong thời hạn không quá 06 tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 8 Nghị định này mà cơ sở kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này và có nhu cầu tiếp tục kinh doanh thì nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; hồ sơ gồm:
    - Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh gửi cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng;
    - Bản sao hợp lệ các tài liệu bổ sung chứng minh đáp ứng đủ điều kiện để hoạt động kinh doanh (nếu có).
    b) Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với trường hợp quy định tại các điểm a và e khoản 1 Điều 8 Nghị định này, nếu không thay đổi người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự thì sau 12 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi, cơ sở kinh doanh mới được nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
    Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được thực hiện như hồ sơ cấp mới quy định tại Điều 9 Nghị định này.
    c) Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 8 Nghị định này, nếu không thay đổi người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự thì sau 24 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi, cơ sở kinh doanh mới được nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trừ trường hợp có quyết định khác của Tòa án.
    Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được thực hiện như hồ sơ cấp mới quy định tại Điều 9 Nghị định này.
     
    Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
     
    Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh
    1. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện đầy đủ các quy định về an ninh, trật tự trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.
    3. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
    4. Không sử dụng cơ sở kinh doanh để thực hiện các hoạt động trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
    5. Chỉ được bán thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình cho đối tượng được pháp luật cho phép sử dụng biện pháp ghi âm, ghi hình bí mật, đó là: Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; cơ quan có trách nhiệm thi hành biện pháp ghi âm, ghi hình bí mật theo điều kiện, thẩm quyền, thủ tục về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt do Bộ luật tố tụng hình sự quy định.
    6. Thực hiện nhập khẩu, xuất khẩu thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
    7. Ghi nhận, lưu giữ đầy đủ thông tin về khách hàng; phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.
    8. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
    9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
    10. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
    11. Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong cơ sở kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
    12. Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ khi bắt đầu hoạt động, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự các tài liệu sau đây:
    a) Danh sách những người làm việc trong cơ sở kinh doanh;
    b) Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự cơ sở kinh doanh, người quản lý, nhân viên kỹ thuật của cơ sở kinh doanh, trừ người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
    c) Các tài liệu chứng minh cơ sở kinh doanh đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
    d) Thống kê phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ (nếu có);
    đ) Phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do bị mất, hư hỏng, hết thời hạn sử dụng hoặc cần thay đổi nội dung thông tin ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
    e) Nếu cơ sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động thì trước 10 ngày, kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, cơ sở kinh doanh phải có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh biết, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động;
    g) Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh theo mẫu thống nhất của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
    h) Nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
    13. Chỉ kinh doanh các thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị có nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp.
    14. Bố trí kho bảo quản chặt chẽ, an toàn.
    15. Hàng quý phải gửi báo cáo, kèm theo thống kê danh sách cơ quan đã mua thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị gửi cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
    16. Khi thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị bị hư hỏng phải tổ chức tiêu hủy.
    Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Công an
    1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    2. Chỉ đạo việc phối hợp thẩm định hồ sơ trước khi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Công an.
    3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan quản lý hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
    4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị theo quy định của pháp luật.
    Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
    1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính trong quản lý hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị trong Bộ Quốc phòng theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Chỉ đạo việc phối hợp thẩm định hồ sơ trước khi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong Bộ Quốc phòng.
    3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.
    Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
    Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị theo quy định của pháp luật.
    Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
    1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định mức thu, việc quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh, trật tự để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
    2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng kiểm tra, thanh tra hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu; thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải, chống vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu trái phép thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng làm thủ tục tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu cho thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị được đưa vào Việt Nam phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.
    Điều 16. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
    Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
     
    Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
     
    Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
    Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở kinh doanh đang kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định này. Sau thời hạn nêu trên, nếu không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì cơ sở kinh doanh phải chấm dứt hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    Điều 18. Hiệu lực thi hành
    Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 7 năm 2017; đối với quy định cơ sở kinh doanh chỉ được bán thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình cho cơ quan có trách nhiệm thi hành biện pháp ghi âm, ghi hình bí mật theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành.
    Điều 19. Trách nhiệm thi hành
    1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
     
    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán nhà nước;
    - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    - Ngân hàng Chính sách xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    - Lưu: VT, NC (3). XH
    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Xuân Phúc
     
    PHỤ LỤC
    MẪU VỀ QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THIẾT BỊ, PHẦN MỀM NGỤY TRANG DÙNG ĐỂ GHI ÂM, GHI HÌNH, ĐỊNH VỊ
    (Kèm theo Nghị định số 66/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ)
     
    Mẫu số 01: Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    Mẫu số 02: Về việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
     

     

     
    Mẫu số 01
     

     

    ….……(1)………
    ………(2)……….
    -------
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Số: ………./GCN
     
     
    GIẤY CHỨNG NHẬN
    Đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị
    Căn cứ Nghị định số ..../2017/NĐ-CP ngày ....tháng…... năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    Theo văn bản ...........(3)........số……………. cấp ngày ...tháng... năm……….. Cơ quan cấp và kết quả thẩm định hồ sơ của cơ sở kinh doanh: ......................................................................................................................
    Địa chỉ cơ sở kinh doanh: ......................................................................................................
    Họ và tên người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (ông/bà): ………………………… Quốc tịch……………… Ngày sinh:…./…./……
    Chức danh trong cơ sở kinh doanh: ...................................................................................
    Số CMND (hoặc căn cước công dân, hộ chiếu):.................................................................
    cấp ngày.... tháng.... năm……… Cơ quan cấp: ..................................................................
    Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.........................................................................................
    Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
    …………(2)………
    CHỨNG NHẬN
    …………(4)………
    Đủ điều kiện về an ninh, trật tự để làm ngành, nghề đầu tư kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
     

     

     
    ………,ngày…..tháng….năm…..
    …………(5)………..
    (1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp
    (2) Tên cơ quan cấp Giấy chứng nhận
    (3) Tên văn bản tại điểm b khoản 1 Điều 9
    (4) Tên cơ sở kinh doanh
    (5) Thủ trưởng đơn vị cấp Giấy chứng nhận (ký tên, đóng dấu)
     
    GIẤY CHNG NHẬN
    Đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị
    (Mẫu số 01)
    1. Kích thước: Khổ giấy A4 (21 cm x 29,7 cm)
    2. In một mặt, nền hoa văn màu xanh nhạt, có hình Công an hiệu in chìm ở giữa.
    - Dòng chữ tiêu đề “GIẤY CHỨNG NHẬN Đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị” in màu đỏ.
    - Các nội dung khác in chữ màu đen.
     
    ……….(1)………..
    -------
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Số CV: …………
    V/v đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
    ………., ngày…….tháng……năm ……
     
    Mẫu số 02
     
     
     
    Kính gửi: …………………..(2)………………..
    Thực hiện Nghị định số ..../2017/NĐ-CP ngày ..../.../2017 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    Tên cơ sở kinh doanh: .......................................................................................................
    Địa chỉ:………………………………………………..; Số điện thoại cố định: ........................
    Tên cơ quan cấp và tên văn bản: ……………………(3).....................................................
    cấp ngày…………. tháng……… năm.................................................................................
    Thời hạn hoạt động của cơ sở kinh doanh (nếu có): ........................................................
    Đề nghị: ………..(2)………… cấp……………………….. (cấp mới/cấp đổi/cấp lại) Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    Lý do đề nghị cấp:.............................................................................................................
    Địa điểm kinh doanh tại:.....................................................................................................
    Họ và tên người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (ông/bà):           
    Ngày sinh: .... /…. /….. Quốc tịch........................................................................................
    Giấy CMND (căn cước công dân, hộ chiếu) số:.................................................................
    Cấp ngày tháng năm; cơ quan cấp:....................................................................................
    Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:........................................................................................
    Chỗ ở hiện nay:..................................................................................................................
    Chức danh trong cơ sở kinh doanh:....................................................................................
    Chúng tôi xét thấy cơ sở kinh doanh của chúng tôi đã đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số ..../2017/NĐ-CP ngày ... tháng.... năm 2017 để hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
    Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu và nội dung các tài liệu có trong hồ sơ gửi kèm theo văn bản đề nghị này.
    Vậy đề nghị ……..(2)…………….. giải quyết./.
     
    Hồ sơ gửi kèm gồm:
    (thống kê tài liệu gửi kèm theo)
    ĐẠI DIỆN CƠ SỞ KINH DOANH
    (Ký tên; đóng dấu)
    ____________________
    (1) Tên cơ sở kinh doanh
    (2) Cơ quan cấp giấy chứng nhận
    (3) Tên văn bản tại điểm b Khoản 1 Điều 9
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật An ninh Quốc gia số 32/2004/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 03/12/2004 Hiệu lực: 01/07/2005 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Đầu tư của Quốc hội, số 67/2014/QH13
    Ban hành: 26/11/2014 Hiệu lực: 01/07/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Công an nhân dân của Quốc hội, số 73/2014/QH13
    Ban hành: 27/11/2014 Hiệu lực: 01/07/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Tổ chức Chính phủ của Quốc hội, số 76/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư của Quốc hội, số 03/2016/QH14
    Ban hành: 22/11/2016 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Luật An ninh Quốc gia số 32/2004/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 03/12/2004 Hiệu lực: 01/07/2005 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    07
    Luật Đầu tư của Quốc hội, số 67/2014/QH13
    Ban hành: 26/11/2014 Hiệu lực: 01/07/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    08
    Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư của Quốc hội, số 03/2016/QH14
    Ban hành: 22/11/2016 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    09
    Nghị định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
    Ban hành: 20/11/2013 Hiệu lực: 20/02/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
    Ban hành: 01/07/2016 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 4513/QĐ-BCA-V03 của Bộ Công an về việc phê duyệt Phương án cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và đơn giản hóa, cắt giảm điều kiện kinh doanh thuộc trách nhiệm của Bộ Công an
    Ban hành: 15/08/2018 Hiệu lực: 15/08/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị định 66/2017/NĐ-CP về việc quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:66/2017/NĐ-CP
    Loại văn bản:Nghị định
    Ngày ban hành:19/05/2017
    Hiệu lực:05/07/2017
    Lĩnh vực:An ninh quốc gia, Thương mại-Quảng cáo, Thông tin-Truyền thông
    Ngày công báo:03/06/2017
    Số công báo:415&416-06/2017
    Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X