Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | TCVN 9310-4:2012 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật | |
Áp dụng: | 01/01/2012 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Khoa học-Công nghệ |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9310-4:2012
ISO 8421-4:1990
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - TỪ VỰNG - PHẦN 4: THIẾT BỊ CHỮA CHÁY
Fire protection - Vocabulary - Part 4: Fire extinction equipment
Lời nói đầu
TCVN 9310-4 : 2012 hoàn toàn tương đương với ISO 8421-4: 2000.
TCVN 9310-4 : 2012 được chuyển đổi từ TCXDVN 216 : 1998 (ISO 8421- 4: 1990) theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b) Khoản 1 Điều 7 Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Bộ TCVN 9310 dưới tiêu đề chung là “Phòng cháy chữa cháy - Từ vựng” bao gồm những phần sau:
- TCVN 9310-3:2012 (ISO 8421-3:1989) Phần 3: Phát hiện cháy và báo cháy.
- TCVN 9310-4:2012 (ISO 8421-4:1990) Phần 4: Thiết bị chữa cháy.
- TCVN 9310-8:2012 (ISO 8421-8:1990) Phần 8: Thuật ngữ chuyên dùng cho chữa cháy, cứu nạn và xử lý vật liệu nguy hiểm.
Bộ ISO 8421 Fire protection - Vocabulary, còn có các phần sau:
- ISO 8421-1:1987 Part 1: General terms and phenomena of tire.
- ISO 8421-2:1987 Part 2: Structural fire protection.
- ISO 8421-5:1988 Part 5: Smoke control.
- ISO 8421-6:1987 Part 6: Evacuation and means of escape.
- ISO 8421-7:1987 Part 7: Explosion detection and suppression means.
TCVN 9310-4: 2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - TỪ VỰNG - PHẦN 4: THIẾT BỊ CHỮA CHÁY
Fire protection - Vocabulary - Part 4: Fire extinction equipment
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ và định nghĩa có liên quan tới:
- Các chất chữa cháy;
- Bình chữa cháy di động;
- Hệ thống chữa cháy cố định.
Các thuật ngữ chung được nêu trong ISO 8421-1. Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này được sắp xếp theo thứ tự chữ cái tiếng Anh. Thuật ngữ sắp xếp theo thứ tự chữ cái tiếng Anh và tiếng Pháp được nêu ở phần chú dẫn
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4878 (ISO 3941), Phân loại cháy.
ISO 7201 : 1982, Fire protection - Fire extinguishing media - Halogenated hydrocarbons (Phòng cháy chữa cháy - Chất chữa cháy hydrocacbon halogenua).
ISO 8124-1 : 1987, Fire protection - Vocabulary - Part 1: General terms and phenomena of fire (Phòng cháy chữa cháy - Từ vựng - Phần 1: Các thuật ngữ chung và các hiện tượng cháy).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1. Các chất chữa cháy
3.1.1. Chất tạo bọt đậm đặc chịu cồn
Chất tạo bọt đậm đặc sử dụng để dập các đám cháy từ nhiên liệu dễ tan trong nước (chất lỏng có điện cực) và các đám cháy của các nhiên liệu khác có khả năng phá hủy bọt chữa cháy thông thường.
3.1.2. Chất tạo bọt đậm đặc tạo màng nước mỏng
Chất tạo bọt đậm đặc tạo màng nước mỏng nổi trên bề mặt của các hydrocacbon trong những điều kiện nhất định.
3.1.3. Thời gian bắt cháy trở lại
Thời gian để cháy trở lại toàn bộ hoặc một phần đám cháy đã bị phủ bằng chất bọt.
3.1.4. Cacbon dioxyt
Hợp chất hóa học CO2 được sử dụng như một chất chữa cháy.
3.1.5. Bọt hóa học
Bọt chữa cháy được tạo ra do phản ứng giữa dung dịch muối kiềm với dung dịch axit có trộn thêm chất ổn định.
3.1.6. Tỷ lệ nồng độ (của một dung dịch tạo bọt)
Tỷ lệ giữa khối tích chất tạo bọt đậm đặc với khối tích của dung dịch tạo bọt.
3.1.7. Tỷ lệ sử dụng tới hạn của dung dịch tạo bọt
Cường độ phun (3.1.24) nhỏ nhất theo lý thuyết của dung dịch tạo bọt để dập tắt một đám cháy.
3.1.8. Ứng suất cắt tới hạn của bọt
Ứng suất cắt nhỏ nhất giữa trong khối bọt, giá trị của ứng suất này có liên quan đến độ nhớt của bọt, độ ổn định và tính lan tỏa.
3.1.9. Thời gian tiết nước của bọt
Thời gian cần thiết để có được một phần chất lỏng nhất định tiết ra từ khối bọt
3.1.10. Độ nở của bọt
Tỷ lệ giữa khối tích bọt thu được và khối tích dung dịch tạo bọt đã dùng.
3.1.11. Bọt chữa cháy
Chất chữa cháy bao gồm một khối lượng bọt tạo ra từ dung dịch tạo bọt bằng phương pháp cơ lý hay hóa học.
3.1.12. Bột chữa cháy
Chất chữa cháy tạo thành bởi các sản phẩm chất rắn đã được tán nhỏ.
CHÚ THÍCH: Các chữ cái (A, B, C hoặc D) thường đứng sau thuật ngữ “Bột chữa cháy" tương ứng với phân loại đám cháy được quy định trong TCVN 4878
3.1.13. Chất tạo bọt đậm đặc Fluoroprotein
Chất tạo bọt đậm đặc protein được trộn thêm hóa chất flo hoạt tính bề mặt.
3.1.14. Tính tương hợp của bọt
Khả năng duy trì tác dụng của bọt khi được sử dụng đồng thời với chất chữa cháy khác (ví dụ như bột chữa cháy) trong một đám cháy.
3.1.15. Chất tạo bọt đậm đặc
Chất khi trộn với nước ở nồng độ thích hợp thì tạo thành dung dịch tạo bọt.
3.1.16. Dung dịch tạo bọt
Hỗn hợp đồng nhất của nước và chất tạo bọt đậm đặc với tỷ lệ thích hợp để tạo bọt.
3.1.17. Chất halon
Chất chữa cháy hydrocacbon được halogen hóa (xem ISO 7201).
CHÚ THÍCH: Hệ thống đánh số đứng sau được sử dụng để đánh giá hydrocacbon được halogen hóa. Từ 'halon' thường đứng trước một số có 4 chữ số chỉ số nguyên tử cacbon, flo, clo và brôm. Không bao giờ tất cả các chữ số đó là số 0. Chẳng hạn: halon 1211 là bromochlorodifloromethan (CF2CIBr) và halon 1301 là bromotrifluoromenthan (CF3Br).
3.1.18. Bọt có độ nở cao
Bọt có độ nở (3.1.10) cao hơn 200 (thường vào khoảng 500)
3.1.19. Bọt có độ nở thấp
Bọt có độ nở (3.1.10) thấp hơn 20 (thường vào khoảng 10).
3.1.20. Bọt cơ học (vật lý)
Bọt được tạo ra bằng cách đưa khí hoặc khí trơ vào một dung dịch tạo bọt.
3.1.21. Bọt có độ nở trung bình
Bọt có độ nở (3.1.10) trong khoảng từ 20 đến 200 (thường vào khoảng 100).
3.1.22. Tỷ lệ sử dụng thực tế dung dịch tạo bọt
Tỷ lệ sử dụng bọt trên đơn vị diện tích theo như quy chuẩn về an toàn hoặc quy định của nhà sản xuất. Tỷ lệ sử dụng thực tế thường cao hơn tỷ lệ sử dụng tới hạn.
3.1.23. Chất tạo bọt protein đậm đặc
Chất tạo bọt đậm đặc có thành phần chính là các protein tự nhiên đã thủy phân.
3.1.24. Cường độ phun
Mức độ sử dụng dung dịch tạo bọt trên một đơn vị diện tích đám cháy trong một đơn vị thời gian, thường thể hiện bằng l/(m2 x min)
3.1.25. Chất tạo bọt đậm đặc tổng hợp
Chất tạo bọt đậm đặc được tạo ra trên cơ sở chất lỏng tổng hợp hoạt tính bề mặt (thường là chất tẩy rửa) với các chất ổn định thích hợp.
3.1.26. Chất tạo bọt đậm đặc đa dụng
Chất tạo bọt đậm đặc dùng để dập các đám cháy có các nhiên liệu hòa được với nước (là các chất lỏng có điện cực) và các hydrocacbon.
3.2. Bình chữa cháy di động (xách tay và di chuyển)
3.2.1. Áp suất nổ (của bình chữa cháy)
Áp lực bên trong của bình chữa cháy có thể gây ra sự giảm áp do sự hư hại một bộ phận của bình.
3.2.2. Bình chữa cháy bằng cacbon dioxyt
Bình chữa cháy chứa cacbon_dioxyt dưới áp suất cao dùng làm chất chữa cháy.
3.2.3. Sự phun hết
Sự phun của bình chữa cháy khí áp suất bên trong cân bằng với áp suất bên ngoài, van điều khiển được mở hết cỡ.
3.2.4. Thời gian phun hiệu quả
Thời gian từ khi bắt đầu xả chất chữa cháy ở đầu vòi phun cho đến khi kết thúc việc phun hết chất chữa cháy (nhưng không cần thiết phải phun sạch khí đẩy).
3.2.5. Mật độ nạp đầy
Tỷ lệ giữa khối lượng của chất được nạp vào với thể tích mà chất đó chiếm chỗ, nằm bên trong của một bình chữa cháy hoặc của chai chứa đầy khí CO2 hoặc các khí hóa lỏng khác.
3.2.6. Bình chữa cháy
Bình chứa chất chữa cháy để phun vào đám cháy nhờ áp suất bên trong.
3.2.7. Bình chữa cháy hoạt động bằng chai khí nén
Bình chữa cháy trong đó áp suất để đẩy chất chữa cháy từ bên trong bình được tạo ra do mở chai chứa khí nén hoặc khí hóa lỏng ở thời điểm sử dụng bình chữa cháy.
3.2.8. Bình chữa cháy bằng bọt (hóa học)
Bình chữa cháy phun bọt hóa chất khi các dung dịch hóa chất chứa bên trong bình được hòa trộn và tạo ra phản ứng.
3.2.9. Bình chữa cháy bằng bọt
Bình chữa cháy chứa chất chữa cháy là dung dịch tạo bọt.
3.2.10. Bình chữa cháy bằng khí halon
Bình chữa cháy chứa chất chữa cháy halon (3.1.17) như là một chất chữa cháy trung tính
3.2.11. Bình chữa cháy xách tay
Bình chữa cháy được thiết kế để có thể mang và vận hành bằng tay.
3.2.12. Bình chữa cháy bằng bột
Bình chữa cháy chứa chất chữa cháy ở dạng bột.
3.2.13. Phần dư lại của chất chữa cháy
Khối lượng chất chữa cháy còn lại trong Bình sau khi phun hết (3.2.3).
3.2.14. Áp suất làm việc (của bình chữa cháy)
Áp suất cân bằng được tạo ra bên trong bình chữa cháy khi nó được nạp đầy chất chữa cháy và được đưa về điều kiện nhiệt độ lớn nhất cho phép.
3.2.15. Bình chữa cháy lưu trữ áp suất
Bình chữa cháy trong đó chất chữa cháy thường xuyên tiếp xúc với khí đẩy và do vậy thường xuyên chịu áp suất của khí đó.
3.2.16. Bình chữa cháy có xe đẩy
Bình chữa cháy được đặt trên bánh xe hoặc bánh trượt.
3.2.17. Bình chữa cháy bằng nước
Bình chữa cháy chứa chất chữa cháy là nước có hoặc không có chất phụ gia.
3.3. Các hệ thống chữa cháy cố định
3.3.1. Thuật ngữ chung
3.3.1.1. Hệ thống chữa cháy cố định
Hệ thống bao gồm một bộ phận cung cấp chất chữa cháy được nối với một hoặc nhiều lăng phun cố định qua đó các chất chữa cháy được phun ra để dập tắt đám cháy, điều khiển bằng tay hoặc tự động.
3.3.1.2. Thời gian duy trì
Khoảng thời gian trong đó chất chữa cháy phải lưu lại trên chỗ cháy để dập tắt cháy.
3.3.1.3. Hệ thống chữa cháy tại chỗ
Hệ thống chữa cháy cố định bao gồm bộ phận cung cấp chất chữa cháy được bố trí để phun trực tiếp chất chữa cháy vào vật đang cháy hoặc vào chỗ có nguy cơ cháy.
3.3.2. Hệ thống chữa cháy cố định bằng nước và hơi
3.3.2.1. Khu vực hoạt động
Diện tích sàn theo tính toán được phun tràn đầy bằng hệ thống Sprinkler
3.3.2.2. Hệ thống phun hơi nước tự động
Hệ thống các ống dẫn được nối với bộ phận cung cấp hơi nước và có lắp các đầu phun ở những khoảng cách và độ cao thích hợp. Khi có một đầu báo cháy hoạt động, hơi nước sẽ tự động phun ra qua các đầu phun đó.
3.3.2.3. Hệ thống ống nhánh
Hệ thống có các ống gắn Sprinkler (3.3.2.10) được cấp nước chỉ từ một hướng bằng một ống phụ hoặc ống chính.
3.3.2.4. Hệ thống xối nước
Hệ thống các ống dẫn nước được gắn với các Sprinkler hở ở những độ cao và khoảng cách thích hợp nhằm khống chế và chữa cháy bằng cách xả nước. Các ống sẽ được làm đầy nước bằng kích hoạt thủ công hoặc bằng hệ thống phát hiện cháy tự động.
3.3.2.5. Đầu phun Drencher
Đầu phun nước được gắn với một ống dẫn hay một hệ thống Drencher (3.3.2.6) nhằm phun nước lên một bề mặt được bảo vệ chống lại sự tiếp xúc với lửa.
3.3.2.6. Hệ thống Drencher
Hệ thống tự động gồm các ống dẫn nước có gắn với đầu phun Drencher ở những độ cao và khoảng cách thích hợp nhằm phun nước lên một bề mặt được bảo vệ chống lại sự tiếp xúc với lửa.
3.3.2.7. Bố trí ở giữa
Việc bố trí hệ thống các ống dẫn có lắp Sprinkler, trong đó ống có gắn đầu phun Sprinkler (3.3.2.10) được lắp vào thành ống bên này hoặc bên kia của ống phân phối phụ.
3.3.2.8. Bố trí bên cạnh
Việc bố trí hệ thống các ống dẫn có lắp Sprinkler, trong đó ống có gắn đầu phun Sprinkler (3.3.2.10) chỉ được lắp vào một bên thành ống của ống phân phối phụ.
3.3.2.9. Hệ thống mạng lưới ô bàn cờ
Hệ thống các ống dẫn có lắp Sprinkler, trong đó ống có gắn các đầu phun Sprinkler (3.3.2.10) được cấp nước từ cả đầu ống.
3.3.2.10. Ống có gắn các Sprinkler
Ống có các đầu phun Sprinkler được gắn cố định, trực tiếp hoặc qua các đoạn ống nối ngắn.
3.3.2.11. Hệ thống ống nối vòng
Hệ thống các ống dẫn có lắp Sprinkler, trong đó ống phân phối tạo thành vòng khép kín.
3.3.2.12. Sprinkler (đầu phun Sprinkler)
Thiết bị nhạy cảm nhiệt khi đạt đến nhiệt độ nhất định sẽ tự động phun nước, phân phối nước với lưu lượng và kiểu phun cụ thể vào khu vực cần bảo vệ đã được ấn định sẵn
3.3.2.13. Sprinkler để khuất
Sprinkler đặt trong hốc có nắp đậy.
3.3.2.14. Sprinkler thông thường
Sprinkler phun thẳng nước theo dạng hình cầu lên trần nhà và xuống sàn và phun trực tiếp từ 40 % đến 60 % tổng lượng nước theo hướng đi xuống.
3.3.2.15. Sprinkler kiểu khô
Thiết bị bao gồm một đầu phun Sprinkler và một ống quay xuống dưới, có chứa khí nén và được nối với một thiết bị đóng.
3.3.2.16. Sprinkle kiểu phun tia thẳng
Sprinkler phun nước theo mặt parabôn xuống sàn, khi đó một phần nước được phun lên trần còn 60 % đến 80 % tổng lượng nước được phun theo hướng đi xuống.
3.3.2.17. Sprinkler lắp ngang mặt trần
Sprinkler có một bộ phận hoặc toàn bộ thiết bị, kể cả đầu ren được lắp phía trên của mặt phẳng dưới trần nhà.
3.3.2.18. Sprinkler có bộ phận dễ nóng cháy
Sprinkler được mở ra dưới ảnh hưởng nhiệt của bộ phận nóng chảy.
3.3.2.19. Sprinkler có bầu thủy tinh
Sprinkler được mở ra dưới ảnh hưởng nhiệt làm vỡ bầu thủy tinh do áp suất tạo thành nhờ sự giãn nở của chất lỏng trong bầu thủy tinh.
3.3.2.20. Sprinkler nằm ngang
Sprinkler được bố trí sao cho dòng nước hướng theo phương ngang dội vào tấm phân phối.
3.3.2.21. Sprinkle hướng xuống dưới
Sprinkler được bố trí sao cho dòng nước hướng từ trên xuống phun vào tấm phân phối.
3.3.2.22. Sprinkler hốc tường
Một bộ phận hoặc toàn bộ Sprinkler, trừ đầu ren, được đặt trong hốc tường
3.3.2.23. Sprinkler trên vách
Sprinkler chỉ phun theo một mặt (nửa parabôn) hướng xuống sàn.
3.3.2.24. Sprinkler kiểu phun sương
Sprinkler phun nước theo mặt parabôn hướng xuống sàn và có 80 % đến 100 % tổng lượng nước chảy ra lúc ban đầu theo hướng xuống dưới. Đầu phun này có thể hướng xuống dưới hoặc hướng lên trên.
3.3.2.25. Sprinkler hướng lên trên
Sprinkler được thiết kế và lắp đặt sao cho dòng nước được hướng lên trên phun vào tấm phân phối.
3.3.2.26. Van báo cháy Sprinkler
Van chặn được thiết kế cho phép nước chảy đến hệ thống Sprinkler và để cung cấp tín hiệu báo cháy khi có nước chảy.
3.3.2.27. Van xupap và cụm van xupap của van báo cháy Sprinkler
Một phần của van ngăn chặn nước chảy theo hướng ngược lại.
3.3.2.28. Thiết bị bù của van báo cháy Sprinkler (van một chiều phụ trợ)
Thiết bị bên ngoài hoặc bên trong được dùng để cân bằng sự tăng ở mức độ nhỏ áp lực nước để hạn chế tối thiểu các báo động sai.
3.3.2.29. Buồng hãm của van báo cháy Sprinkler
Thiết bị đo thể tích được thiết kế để hạn chế đến mức tối thiểu các báo động sai do sự xộc nước và sự thay đổi thất thường trong hệ thống cấp nước cho Sprinkler.
3.3.2.30. Van báo cháy Sprinkler bằng động cơ thủy lực
Thiết bị khởi động cục bộ bằng thủy lực cung cấp điện để phát ra tín hiệu báo cháy bằng âm thanh khi có dòng nước cháy qua van báo cháy Sprinkler.
3.3.2.31. Van báo cháy Sprinkle bằng bộ truyền động thủy lực
Thiết bị khởi động cục bộ bằng thủy lực phát ra điện để báo cháy từ xa khi có dòng nước chảy qua van báo cháy Sprinkler.
3.3.2.32. Hệ thống Sprinkler
Hệ thống cấp nước tự động nối với các đầu phun Sprinkler ở khoảng cách và độ cao thích hợp và được thiết kế để phát hiện, kiểm soát hoặc chữa cháy bằng cách phun nước.
3.3.2.33. Hệ thống Sprinkler kiểu luân phiên
Hệ thống Sprinkler trong đó các ống dẫn nước được:
- nạp đầy nước trong suốt thời gian không có nguy cơ đóng băng;
- nạp đầy không khí trong suốt thời gian có nguy cơ đóng băng.
3.3.2.34. Hệ thống Sprinkler kiểu ống khô
Hệ thống Sprinkler trong đó các ống dẫn đảm bảo được nạp không khí thường xuyên để tránh nguy cơ nước bị đóng băng hoặc bay hơi trong đường ống.
3.3.2.35. Hệ thống Sprinkle kiểu ống ướt
Hệ thống Sprinkler trong đó các ống dẫn thường xuyên có lượng nước không đổi trong đường ống.
3.3.2.36. Thiết bị đo lưu lượng
Loại thiết bị chạy điện hoặc cơ học dùng để đo lượng lượng dòng nước chảy.
3.3.2.37. Thiết bị phun nước kiểu tia
Lăng phun nối với ống nước và được thiết kế để phun nước thành tia ở áp suất cao.
3.3.2.38. Hệ thống thiết bị phun nước kiểu tia
Hệ thống đường ống nước nối với thiết bị phun nước kiểu tia (3.3.2.38) và các dụng cụ để thao tác chữa cháy.
3.3.3. Các hệ thống chữa cháy cố định (không dùng nước)
3.3.3.1. Thiết bị phun từ đáy lên (phun dưới bề mặt)
Thiết bị dẫn bọt vào dưới bề mặt của chất lỏng dễ cháy sao cho bọt dâng lên trên bề mặt và lan rộng để tạo lớp bọt chữa cháy.
3.3.3.2. Hệ thống chữa cháy bằng cacbon dioxyt (CO2)
Hệ thống chữa cháy cố định dùng chất chữa cháy là CO2
3.3.3.3. Hệ thống chữa cháy bằng hỗn hợp các chất chữa cháy
Hệ thống chữa cháy dùng nhiều hơn một chất để chữa cháy (chẳng hạn như bọt và bột chữa cháy) vận hành thủ công hay tự động.
3.3.3.4. Hệ thống chữa cháy bằng bọt
Hệ thống chữa cháy cố định dùng bọt để chữa cháy.
3.3.3.5. Thời gian trung chuyển dung dịch tạo bọt
Thời gian để dung dịch tạo bọt chảy qua mạng ống dẫn, từ lúc bơm nồng độ dung dịch bọt vào dòng nước đến lúc bơm không khí vào dung dịch bọt để tạo bọt
3.3.3.6. Hệ thống chữa cháy bằng chất halon
Hệ thống chữa cháy cố định dùng chất halon để chữa cháy.
3.3.3.7. Hệ thống chữa cháy bằng khí trơ
Hệ thống được thiết kế để tạo ra nồng độ khí trơ thích hợp nhằm ngăn ngừa sự bốc cháy của môi trường khí dễ cháy hoặc dễ nổ, bằng cách thay đổi nồng độ môi trường khí thấp hơn các giới hạn cho phép về cháy và nổ của các chất khí đó.
3.3.3.8. Thiết bị hút chất tạo bọt đậm đặc
Thiết bị được thiết kế để đưa chất tạo bọt đậm đặc vào dòng nước, thường được bố trí giữa máy bơm và ống đẩy.
3.3.3.9. Thiết bị tạo bọt (thiết bị tạo bọt bằng phương pháp cơ học)
Thiết bị đưa chất tạo bọt đậm đặc vào dòng nước để tạo ra dung dịch tạo bọt, sau đó dùng áp suất đưa không khí vào để tạo bọt.
3.3.3.10. Hệ thống chữa cháy bằng bột
Hệ thống chữa cháy cố định dùng bột để chữa cháy.
3.3.3.11. Thiết bị tạo bọt tự hút
Thiết bị tạo bọt mà việc đưa không khí vào được thực hiện bằng cách phun dung dịch tạo bọt từ một lăng phun bằng một thiết bị. Sau đó không khí này được trộn lẫn với dung dịch tạo bọt bởi động năng từ thiết bị tạo bọt.
3.3.3.12. Sự làm đầy toàn bộ chất chữa cháy
Việc tiến hành làm đầy một khối tích bằng chất chữa cháy (khí, bọt có độ nở cao) để ngăn chặn đám cháy trong vòng khối tích đó.
3.3.3.13. Hệ thống chữa cháy bằng cách làm đầy toàn bộ chất chữa cháy
Hệ thống chữa cháy cố định để dập tắt các đám cháy trong một khu vực được bảo vệ
3.4. Các ống chữa cháy
3.4.1. Tang cuộn vòi chữa cháy
Kiểu hộp đựng vòi chữa cháy (3.4.2) trong đó có một cái tang để cuộn vòi với vòi chữa cháy nửa cứng.
3.4.2. Hộp đựng vòi chữa cháy
Hộp gồm một vòi chữa cháy gắn với một lăng phun và một van chặn để cấp nước và có giá đỡ thích hợp.
3.4.3. Trụ nước chữa cháy đặt ngầm
Trụ nước chữa cháy được lắp các thiết bị vận hành nằm dưới tấm đậy hay đĩa đậy ở ngang mặt đất và được nối cố định với đường ống chính cấp nước có áp để sử dụng khi chữa cháy.
3.4.4. Trụ nước chữa cháy đặt nổi
Trụ nước chữa cháy gồm một hoặc một vài đầu ra đặt cao hơn mặt đất và được nối cố định với đường ống chính cấp nước có áp để sử dụng khi chữa cháy.
3.4.5. Ống đứng, khô
Đường ống cứng được lắp cố định bên trong tòa nhà và dùng để nối với đường ống chữa cháy để cấp nước chữa cháy tại thời điểm sử dụng
3.4.6. Ống đứng, ướt
Đường ống cứng được lắp cố định bên trong tòa nhà và được nối với nguồn cấp nước để cấp nước cho các vòi phun.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1. Các chất chữa cháy
3.2. Bình chữa cháy di động (xách tay và di chuyển)
3.3. Các hệ thống chữa cháy cố định
3.3.1. Thuật ngữ chung
3.3.2. Hệ thống chữa cháy cố định bằng nước và hơi
3.3.3. Các hệ thống chữa cháy cố định (không dùng nước)
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Tiêu chuẩn được dẫn chiếu |
TCVN 9310-4:2012 ISO 8421-4:1990 Phòng cháy chữa cháy-Phần 4: Thiết bị chữa cháy
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu: | TCVN 9310-4:2012 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Năm ban hành: | 0 |
Hiệu lực: | 01/01/2012 |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Khoa học-Công nghệ |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản tiếng Việt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!