hieuluat

Quyết định 32/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT đối tượng được NSNN hỗ trợ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Gia LaiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:32/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Kpă Thuyên
    Ngày ban hành:28/10/2015Hết hiệu lực:05/04/2016
    Áp dụng:28/10/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Bảo hiểm
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH GIA LAI
    --------
    Số: 32/2015/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------------------
    Gia Lai, ngày 28 tháng 10 năm 2015
     
    QUYẾT ĐỊNH
    CẤP PHÁT THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
    -------------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
    Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;
    Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
    Căn cứ Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 79/TTr-LĐTBXH ngày 19/10/2015,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho một số đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế” để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 
     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN;
    KT.CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Kpă Thuyên
     
    QUY ĐỊNH
     CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG BHYT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
    (Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2015/QĐ-UBND ngày 28/10/2015
     của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
     
    Chương I
     
    1. Phạm vi:
    Quy định này cụ thể hóa và làm rõ quy trình quản lý, thực hiện lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) cho một số đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 1 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên bộ Y tế, Bộ Tài chính (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, l, n Khoản 3; điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên bộ Y tế, Bộ Tài chính); trách nhiệm của cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) về việc quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT cho một số đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
    2. Đối tượng áp dụng:
    2.1. Cơ quan quản lý đối tượng tham gia BHYT: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện; Phòng Dân tộc huyện.
    2.2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Cơ quan lập danh sách tham gia BHYT.
    2.3. Các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân có liên quan.
    2.4. Đối tượng tham gia mua thẻ BHYT:
    2.4.1. Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng, bao gồm:
    a) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm:
    - Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
    - Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
    - Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
    - Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;
    - Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
    - Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
    b) Trẻ em dưới 6 tuổi, bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, không phân biệt hộ khẩu thường trú;
    c) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
    d) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
    e) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
    g) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
    h) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại Điểm g khoản này, bao gồm:
    - Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
    - Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt.
    i) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
    k) Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:
    - Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
    - Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
    - Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
    2.4.2 Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
    a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn quốc gia được hỗ trợ 70% mức đóng BHYT (theo Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo);
    b) Học sinh, sinh viên là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
    c) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
    1. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính.
    Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cận nghèo được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng 100% mà sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định, thì UBND xã lập danh sách cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo (không lập theo đối tượng người sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn).
    2. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, cán bộ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã hàng tháng khi làm giấy khai sinh cho trẻ, lập thủ tục cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT đến ngày 30/9 của năm đó.
    3. Đối tượng học sinh lớp 12 và sinh viên năm cuối được cấp thẻ BHYT từ ngày nhập học đến ngày kết thúc năm học, ngày kết thúc năm học được xác định đến ngày 30/9 hàng năm.
    Chương II
     
    Việc quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT cho một số đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn xã, do UBND cấp xã thực hiện.
    1. UBND cấp xã tổ chức các hoạt động trong việc quản lý, lập danh sách đề nghị mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn xã.
    Chủ tịch UBND cấp xã phải tổ chức họp rà soát danh sách để loại trừ sự trùng lắp các đối tượng mua thẻ BHYT, sau đó sử dụng phần mềm quản lý (nếu có) để phát hiện các trường hợp trùng thẻ nhằm loại trừ, hạn chế thấp nhất sự trùng lắp, trường hợp đối tượng có dấu hiệu trùng thẻ thì tổ chức tiến hành xác minh, kiểm tra trước khi đề nghị in thẻ BHYT.
    Khi lập xong danh sách đề nghị mua thẻ BHYT, phải kịp thời chuyển đến cơ quan BHXH; cơ quan BHXH chuyển danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT đến cơ quan quản lý đối tượng là Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc cấp huyện để đối chiếu, kiểm tra, rà soát, trình UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT.
    2. Công chức cấp xã phụ trách công tác Lao động –Thương binh và Xã hội là bộ phận thường trực, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Hội Cựu chiến binh và các Đoàn thể cấp xã; Trưởng thôn, làng, tổ dân phố (gọi chung là Trưởng thôn) lập danh sách mua BHYT cho các nhóm đối tượng tham gia BHYT quy định tại điểm 2.4 Khoản 2 Điều 1 Quy định này (trừ trẻ em dưới 6 tuổi; học sinh, sinh viên).
    3. Công chức phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn, lập danh sách mua thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định liên thông một cửa về nhóm thủ tục hành chính Đăng ký khai sinh - Cấp thẻ BHYT - Nhập hộ khẩu thường trú.
    4. Người đứng đầu hoặc cấp Phó của Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Công an xã phối hợp với công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã rà soát, phát hiện các trường hợp trùng lắp là thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a, d Khoản 3, Điều 1, Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính thì loại khỏi danh sách đề nghị mua thẻ BHYT.
    5. Các đoàn thể liên quan của cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mời tham gia để phối hợp với Trưởng thôn lập danh sách mua BHYT cho các đối tượng khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã.
    6. Cán bộ, công chức được phân công khi lập danh sách phải phối hợp, đối chiếu với nhau để đảm bảo không được trùng lắp đối tượng tham gia BHYT.
    7. Danh sách đối tượng tham gia BHYT được lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
    Điều 4. Quy trình lập danh sách mua thẻ bảo hiểm y tế.
    1. Lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định, cụ thể như sau:
    a) Năm 2015, UBND cấp xã lập danh sách tham gia BHYT các nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT trên địa bàn, chuyển cơ quan BHXH huyện đối chiếu, kiểm tra; cơ quan BHXH huyện chuyển danh sách đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc (cơ quan quản lý đối tượng để thẩm định, kiểm tra, rà soát, trình UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT, sau đó chuyển danh sách về cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện để in thẻ).
    b) Từ năm 2016, hàng tháng UBND cấp xã lập danh sách tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT, chuyển cơ quan BHXH huyện đối chiếu, kiểm tra; cơ quan BHXH huyện chuyển danh sách đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng Dân tộc (cơ quan quản lý đối tượng để thẩm định, kiểm tra, rà soát, trình UBND huyện ra Quyết định phê duyệt, sau đó chuyển danh sách về cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện để in thẻ).
    c) UBND xã tổ chức họp để rà soát, thẩm định, loại trừ các trường hợp trùng lặp. Việc tổng hợp, trình danh sách cấp thẻ BHYT phải đảm bảo đúng đối tượng, chính xác về các thông tin của người được cấp thẻ. Trường hợp sau khi lập danh sách mà đối tượng bị chết hoặc chuyển đi nơi khác thì Trưởng thôn, đơn vị quản lý đối tượng phải đề nghị xóa tên trong danh sách.
    d) Thời gian xã gửi danh sách tham gia BHYT đến cơ quan BHXH cấp huyện chậm nhất là ngày 01/10, riêng đối với hộ nghèo, cận nghèo chậm nhất ngày 01/12 hàng năm; trẻ em dưới 6 tuổi lập theo tháng.
    2. Trẻ em dưới 6 tuổi.
    a) Trưởng thôn tiến hành rà soát số lượng trẻ đã được cấp giấy khai sinh nhưng chưa được cấp thẻ BHYT để lấy bản sao giấy khai sinh (hoặc giấy chứng sinh) nộp cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách cấp thẻ BHYT. Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách trẻ em dưới 6 tuổi đề nghị được cấp thẻ trìnhChủ tịch UBND cấp xã thẩm định và phê duyệt. Sau khi phê duyệt, UBND cấp xã chuyển danh sách cho cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ BHYT, đồng thời gửi phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện 01 bản để quản lý, theo dõi.
    b) Trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi đã được cấp thẻ BHYT, thẻ BHYT hết giá trị sử dụng sau 72 tháng tuổi, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch xã chuyển danh sách trẻ hết thời gian hưởng BHYT cho cán bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp xã để kiểm tra đối chiếu, nếu thuộc diện đối tượng do ngân sách Nhà nước đóng thì lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT theo quy định.
    3. Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo:
    Trên cơ sở kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm được phê duyệt, UBND xã lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT, chuyển danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT đến cơ quan BHXH huyện; cơ quan BHXH huyện kiểm tra, rà soát danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT, sau đó chuyển đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện kiểm tra, loại trừ các đối tượng đã được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng khác, trình UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT; Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chuyển danh sách kèm theo Quyết định phê duyệt đề nghị cấp thẻ BHYT của UBND huyện cho cơ quan BHXH cấp huyện để in thẻ BHYT.
    Thẻ BHYT được cấp từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó, trường hợp cơ quan BHXH nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt của UBND huyện sau ngày 01/01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT có giá trị từ ngày UBND huyện ra Quyết định đến ngày 31/12 của năm đó.
    4. Người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
    UBND xã lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT, chuyển danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho đối tượng đến cơ quan BHXH huyện; cơ quan BHXH huyện kiểm tra, rà soát danh sách chuyển đến Phòng Dân tộc huyện kiểm tra, loại trừ các đối tượng đã được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng khác, trình UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT; Phòng Dân tộc huyện chuyển danh sách kèm theo Quyết định phê duyệt đề nghị cấp thẻ BHYT của UBND huyện cho cơ quan BHXH cấp huyện để in thẻ BHYT. Thẻ BHYT được cấp từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó.
    5. Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định:
    Định kỳ, chậm nhất là ngày 31/10 hàng năm, các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện để thực hiện cấp thẻ BHYT theo quy định.
    Sau khi nhận được văn bản và danh sách, hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho các đối tượng do cấp xã lập gửi lên, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc cấp huyện tiến hành thẩm định. Sau khi thẩm định, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc cấp huyện tổng hợp trình UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT. Danh sách, hồ sơ đề nghị phê duyệt của năm sau phải hoàn thành trước ngày 01/12 năm trước (riêng đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm được phê duyệt).
    Căn cứ Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện về việc phê duyệt danh sách các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc cấp huyện thực hiện ký hợp đồng mua thẻ BHYT của năm sau với cơ quan BHXH cấp huyện kèm theo danh sách được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt, chậm nhất trước ngày 10/12 hàng năm để in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng vào trước ngày 01/01 năm sau (riêng người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo, trên cơ sở danh sách điều tra, rà soát hàng năm được phê duyệt, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp để ký hợp đồng mua thẻ BHYT với BHXH huyện). Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm in thẻ BHYT và chuyển trả thẻ BHYT cho UBND xã, cùng với 01 danh sách cấp thẻ BHYT cho phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng Dân tộc cấp huyện theo hợp đồng.
    Chương III
     
    1. Căn cứ danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện ký hợp đồng mua thẻ BHYT cho nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng, cơ quan BHXH huyện in thẻ BHYT bàn giao cho UBND xã, kèm theo biên bản đối chiếu giao nhận thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ một phần mức đóng giữa UBND xã và BHXH huyện có xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND huyện.
    2. Căn cứ danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT do Phòng Dân tộc huyện ký hợp đồng mua thẻ BHYT cho nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, cơ quan BHXH huyện in ấn thẻ BHYT bàn giao cho UBND xã, kèm theo biên bản đối chiếu giao nhận thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng giữa UBND xã và BHXH huyện có xác nhận của Phòng Dân tộc và UBND huyện.
    3.Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp chuyển Sở Tài chính để tạm cấp kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ một phần mức đóng theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, chậm nhất vào ngày 20 của tháng và đến ngày 31/12 hàng năm thanh quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT theo đúng quy định.
    4. Đối với các nhóm đối tượng do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện quản lý, định kỳ hàng tháng chuyển kinh phí mua thẻ BHYT cho cơ quan BHXH huyện theo hợp đồng mua thẻ BHYT.
    5. Đối với học sinh, sinh viên: Cơ sở giáo dục thu tiền đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng của học sinh, sinh viên 6 tháng hoặc một năm nộp vào quỹ BHYT. Phần kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT thực hiện theo định kỳ 6 tháng, cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách Nhà nước hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), đối chiếu với các cơ sở giáo dục gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp chuyển Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
    1. Kinh phí chi hỗ trợ cho UBND cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia BHYT đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT được bố trí hỗ trợ trong nguồn kinh phí lập danh sách tham gia BHYT theo hộ gia đình, từ nguồn kinh phí của BHXH Việt Nam (không bố trí riêng cho việc lập danh sách tham gia BHYT đối tượng ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng).
    - Mức chi năm 2015: Số kinh phí được hỗ trợ căn cứ vào số người tham gia BHYT do UBND xã lập và mức chi là 1.500 đồng/người.
    - Mức chi năm 2016: Số kinh phí được hỗ trợ trên căn cứ vào danh sách số người tham gia BHYT phát sinh tăng, giảm do UBND cấp xã lập.
    2. Chuyển kinh phí chi hỗ trợ cho UBND cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia BHYT trên địa bàn.
    - Đối với năm 2015: Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm tạm cấp theo mức bằng 50% số kinh phí hỗ trợ tính trên tổng dân số của UBND xã tại thời điểm hỗ trợ; số còn lại được cấp đủ sau khi nhận được danh sách tham gia BHYT.
    - Từ năm 2016, Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện chuyển kinh phí hỗ trợ cho UBND cấp xã sau khi nhận được danh sách tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT.
    1. Hàng năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Dân tộc; Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện lập dự toán nguồn kinh phí mua thẻ BHYT được giao, báo cáo Sở Tài chính và UBND huyện. Sở Giáo dục và Đào tạo lập dự toán kinh phí mua thẻ BHYT học sinh, sinh viên của các trường trực thuộc báo cáo Sở Tài chính.
    2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Dân tộc; Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện trên cơ sở Quyết định phê duyệt danh sách đối tượng mua, cấp phát thẻ BHYT được ngân sách Nhà nước đảm bảo của UBND cấp huyện, báo cáo danh sách cấp thẻ BHYT đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh (theo phân cấp quản lý ngành dọc) trước ngày 10/7 hàng năm để lập dự toán kinh phí cấp thẻ BHYT cho năm sau gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
    1. Kinh phí thực hiện.
    a) Kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng từ nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ được bố trí trong dự toán giao hàng năm.
    b) Căn cứ đối tượng, số thẻ BHYT đã in và phát cho các đối tượng của cơ quan BHXH, Sở Tài chính tạm cấp kinh phí cho cơ quan Bảo hiểm xã hội định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, chậm nhất vào ngày 20 của tháng.
    2. Quyết toán kinh phí.
    a) Hàng năm, cơ quan BHXH có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng nói trên theo quy định.
    b) Chứng từ làm căn cứ thanh quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT là danh sách thẻ BHYT đã phát hành cho các đối tượng của cơ quan BHXH, hợp đồng đóng BHYT, biên bản thanh lý hợp đồng đóng BHYT theo mẫu của BHXH Việt Nam quy định. Đồng thời kèm theo bảng tổng hợp đối chiếu số đối tượng của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện; Phòng Dân tộc và cơ quan BHXH huyện (có xác nhận của UBND huyện).
    c) Quyết toán nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
    Chương IV
     
    1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
    a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã và thành phố thực hiện việc lập danh sách, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng theo đúng quy định tại Điểm 2.4.1, Điểm 2.4.2 Khoản 2 Điều 1 của Quy định này (trừ nhóm đối tượng được quy định tại tiết b, e Điểm 2.4.1 và tiết b Điểm 2.4.2 Khoản 2 Điều 1).
    b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ cấp huyện, cấp xã trực tiếp làm công tác rà soát, lập danh sách các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định.
    c) Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng theo đúng quy định tại Điểm 2.4.1, Điểm 2.4.2, Khoản 2 Điều 1 của Quy định này về UBND tỉnh (trừ nhóm đối tượng được quy định tại tiết b, e Điểm 2.4.1 và tiết b Điểm 2.4.2 Khoản 2 Điều 1).
    2. Ban Dân tộc tỉnh:
    a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã và thành phố thực hiện việc lập danh sách, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
    b) Chỉ đạo phòng Dân tộc các huyện phối hợp với UBND cấp xã lập danh sách người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trình UBND huyện phê duyệt đề nghị cấp thẻ BHYT.
    c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ cấp huyện, cấp xã trực tiếp làm công tác rà soát, lập danh sách các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định.
    d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cho UBND tỉnh.
    3. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
    a) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách, pháp luật về BHYT.
    b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyển giao phần mềm phát hành, cấp thẻ BHYT theo mẫu quy định về cấp huyện quản lý.
    c) Ký hợp đồng với cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh để thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
    d) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình in thẻ BHYT để phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ, thông báo cho các cơ quan quản lý đối tượng kiểm tra, xác minh để kịp thời xử lý.
    e) Thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách ở cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
    g) Định kỳ vào ngày 10 của tháng cuối quý, căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (Mẫu phụ lục số 02); cơ quan Bảo hiểm xã hội lập thủ tục đề nghị Sở Tài chính chuyển trả kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng theo đúng quy định.
    h) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc tỉnh).
    4. Sở Tài chính:
    a) Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện việc đóng, hỗ trợ tiền mua thẻ BHYT cho các đối tượng bằng nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định.
    b) Định kỳ, chậm nhất vào ngày 20 của tháng, căn cứ bảng tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (Mẫu phụ lục số 02) do cơ quan BHXH đề nghị, Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển tạm cấp kinh phí mua thẻ BHYT vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
    c) Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, ban ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đóng, hỗ trợ mua thẻ BHYT cho các đối tượng.
    d) Định kỳ cuối năm cơ quan BHXH phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm tra, quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo đúng quy định.
    5. Sở Y tế:
    a) Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các Sở, ban ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra khám chữa bệnh, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia Bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
    b) Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT theo đúng quy định; đồng thời, thực hiện việc xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ chức cung ứng thuốc, vật tư y tế và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm Y tế.
    6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
    a) Chủ trì phối hợp với cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý, lập dự toán nguồn kinh phí thực hiện mua thẻ BHYT được giao, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh.
    b) Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các Sở, ban ngành liên quan tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh ban đầu cho học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế ngay tại nhà trường theo đúng quy định.
    c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp kinh phí từ quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT có trách nhiệm sử dụng cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý, không được sử dụng vào các mục đích khác.
    7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông theo thẩm quyền trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn hiện hành để mọi người dân, đặc biệt là các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT hiểu, giúp các đối tượng tiếp cận với các dịch vụ y tế trên địa bàn để đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh của các đối tượng.
    1. Quản lý việc mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng thuộc Điểm 2.4.1, Điểm 2.4.2, Khoản 2 Điều 1 Quy định này; lập dự toán kinh phí đóng BHYT; ban hành Quyết định phê duyệt danh sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được NSNN đóng, hỗ trợ đóng BHYT trên địa bàn.
    2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách khám, chữa bệnh BHYT cho đối tượng trên địa bàn; Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về danh sách đối tượng được cấp thẻ BHYT, tính chính xác về thông tin của đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
    3. Chỉ đạo các phòng chuyên môn bố trí đủ cán bộ làm công tác thẩm định danh sách đề nghị cấp phát thẻ BHYT, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra các đơn vị liên quan đảm bảo việc lập danh sách cấp thẻ BHYT tránh trùng lắp, đúng đối tượng và thời gian quy định.
    4. Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện quyết định này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc tỉnh).
    1. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội:
    a) Tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn các phòng ban, đơn vị và UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện việc lập danh sách và cấp thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện quản lý.
    b) Phối hợp phòng Kế hoạch - Tài chính tham mưu UBND cấp huyện lập dự toán ngân sách đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định, bao gồm cả nhóm đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi, báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội huyện tỉnh theo quy định.
    c) Phối hợp với cơ quan BHXH huyện thẩm định danh sách đối tượng thuộc diện hưởng BHYT do UBND xã chuyển đến, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt, chuyển cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp tổ chức in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng. Quản lý, theo dõi biến động tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT do NSNN đóng, hỗ trợ đóng BHYT.
    d) Định kỳ vào ngày 5 đến ngày 10 của tháng cuối quý, đối chiếu số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (theo Mẫu phụ lục số 02) với cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện, trình UBND huyện xác nhận biên bản đối chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh để quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
    2. Phòng Dân tộc:
    a) Phối hợp với cơ quan BHXH huyện thẩm định danh sách đối tượng thuộc diện hưởng BHYT do UBND xã chuyển đến, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt, chuyển cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp tổ chức in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng. Quản lý, theo dõi biến động tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT.
    b) Phối hợp phòng Kế hoạch - Tài chính tham mưu UBND cấp huyện lập dự toán ngân sách đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định, báo cáo Ban Dân tộc tỉnh theo quy định.
    c) Định kỳ vào ngày 5 đến ngày 10 của tháng cuối quý, đối chiếu số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (theo Mẫu phụ lục số 02) với cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện, trình UBND huyện xác nhận biên bản đối chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh để quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
    3. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
    a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên theo đúng quy định, đảm bảo tránh trùng lắp với các đối tượng khác.
    b) Phối hợp phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu UBND cấp huyện lập dự toán ngân sách đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
    c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục do Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý định kỳ 6 tháng, đối chiếu số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (theo Mẫu phụ lục số 02) với cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện, trình UBND huyện xác nhận biên bản đối chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh để quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
    4. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
    Hàng năm, chủ trì phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện; Phòng dân tộc; Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện tổng hợp dự toán nguồn kinh phí thực hiện mua thẻ BHYT được giao, báo cáo Sở Tài chính và UBND cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện.
    5. Bảo hiểm xã hội cấp huyện:
    a) Tổ chức hoàn thiện quy trình in thẻ BHYT và phát hành thẻ BHYT theo mẫu, đảm bảo đúng đối tượng và tính chính xác về những thông tin của người được cấp thẻ. Thực hiện việc cấp lại thẻ và đổi thẻ BHYT theo quy định.
    b) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình in thẻ BHYT để phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ, thông báo cho các đơn vị liên quan kịp thời xử lý.
    c) Định kỳ vào ngày 5 đến ngày 10 của tháng cuối quý, chủ trì phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, Phòng Dân tộc, các cơ sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn huyện, lập biên bản đối chiếu số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (theo Mẫu phụ lục số 02), trình UBND huyện xác nhận biên bản đối chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh để quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
    d) Báo cáo định kỳ hàng quý kết quả thực hiện phát hành thẻ BHYT về Bảo hiểm xã hội tỉnh.
    1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện tới mọi người dân trên địa bàn.
    2. Lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT theo đúng quy định này. Đảm bảo danh sách đề nghị mua, cấp thẻ BHYT không có đối tượng nào trùng lắp.
    3. Chỉ đạo cán bộ, công chức cấp xã phối hợp với Trưởng thôn lập danh sách đối tượng thuộc diện được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT; kiểm tra, thẩm định và phê duyệt gửi cơ quan BHXH huyện; phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện; phòng Dân tộc trình UBND cấp huyện ra Quyết định phê duyệt danh sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng; tổ chức cấp, phát thẻ BHYT kịp thời, đúng đối tượng.
    4. Quản lý, theo dõi biến động tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT, báo cáo về UBND cấp huyện (qua cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện).
    Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc tỉnh; Sở Tài chính; Sở Y tế; Sở Thông tin và Truyền thông; Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm quy định này. Những quy định về lập danh sách cấp thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng trước đây được bãi bỏ.
    Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc chưa phù hợp, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung ./.
     
     
     
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 14/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế của Quốc hội, số 46/2014/QH13
    Ban hành: 13/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 105/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
    Ban hành: 15/11/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế
    Ban hành: 24/11/2014 Hiệu lực: 01/02/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Quyết định 16/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho một số đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai
    Ban hành: 23/03/2016 Hiệu lực: 05/04/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    07
    Quyết định 290/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước
    Ban hành: 08/11/2005 Hiệu lực: 03/12/2005 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Nghị định 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh
    Ban hành: 12/12/2006 Hiệu lực: 05/01/2007 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Quyết định 188/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước
    Ban hành: 06/12/2007 Hiệu lực: 29/12/2007 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Quyết định 142/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứ nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương
    Ban hành: 27/10/2008 Hiệu lực: 20/11/2008 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 170/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
    Ban hành: 18/12/2008 Hiệu lực: 13/01/2009 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Quyết định 38/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương
    Ban hành: 06/05/2010 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Quyết định 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/04/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
    Ban hành: 09/11/2011 Hiệu lực: 01/01/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
    Ban hành: 21/10/2013 Hiệu lực: 01/01/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 32/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT đối tượng được NSNN hỗ trợ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
    Số hiệu:32/2015/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:28/10/2015
    Hiệu lực:28/10/2015
    Lĩnh vực:Bảo hiểm
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Kpă Thuyên
    Ngày hết hiệu lực:05/04/2016
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (8)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X