hieuluat

Quyết định 1052/QĐ-BTP quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tư phápSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:1052/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hà Hùng Cường
    Ngày ban hành:06/05/2013Hết hiệu lực:28/08/2020
    Áp dụng:06/05/2013Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cán bộ-Công chức-Viên chức
  • BỘ TƯ PHÁP
    -------

    Số: 1052/QĐ-BTP

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2013

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP

    ---------

    BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

     

    Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;

    Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;

    Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

    Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

    Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

    Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức;

    Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2010/TTLT-BTP-BNV ngày 17 tháng 6 năm 2010 của liên Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp;

    Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BTP ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự;

    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

    Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

     Nơi nhận:
    - Như Điều 3 (để t/hiện);
    - Các Thứ trưởng (để biết);
    - Lưu: VT, TCCB.

    BỘ TRƯỞNG




    Hà Hùng Cường

     

    QUY CHẾ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 1052 /QĐ-BTP ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

     

    Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn của Bộ Tư pháp và thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

    2. Các quy định viện dẫn thực hiện Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức tại bản Quy chế này được áp dụng tương tự đối với việc quản lý hồ sơ viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn của Bộ Tư pháp (sau đây gọi chung là công chức, viên chức), bao gồm:

    a) Lãnh đạo Bộ;

    b) Công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ;

    c) Người lao động tại các đơn vị thuộc Bộ làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

    2. Việc quản lý hồ sơ công chức các cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Tổng cục Thi hành án dân sự hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Nguyên tắc quản lý hồ sơ công chức, viên chức

    1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Bộ.

    2. Việc quản lý hồ sơ công chức, viên chức là trách nhiệm của cơ quan quản lý công chức, viên chức.

    3. Công tác xây dựng và quản lý hồ sơ công chức, viên chức được thực hiện thống nhất, khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin của từng công chức, viên chức từ khi được tuyển dụng, tiếp nhận cho đến khi ra khỏi đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.

    4. Hồ sơ công chức, viên chức được quản lý, sử dụng và bảo quản vĩnh viễn, theo chế độ tài liệu mật do Nhà nước quy định; chỉ những người được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức đồng ý bằng văn bản mới được nghiên cứu, khai thác hồ sơ của công chức, viên chức.

    5. Công chức, viên chức có trách nhiệm kê khai đầy đủ, rõ ràng, chính xác và chịu trách nhiệm về tính trung thực của những thông tin trong hồ sơ do mình kê khai, cung cấp; những tài liệu do công chức, viên chức kê khai phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức xác minh, chứng nhận.

    6. Hồ sơ công chức, viên chức cần được xây dựng, lưu trữ và bảo quản dưới dạng hồ sơ điện tử để quản lý, sử dụng và khai thác nhanh, chính xác, có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý công chức, viên chức.

    Điều 4. Thành phần hồ sơ công chức, viên chức

    1. Thành phần hồ sơ công chức, viên chức thực hiện theo quy định của Điều 9 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ. Đối với thành phần hồ sơ viên chức phải có thêm Hợp đồng làm việc.

    2. Đối với hồ sơ của người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đơn vị không phải lập Quyển "Lý lịch cán bộ, công chức".

    Chương II. THẨM QUYỀN QUẢN LÝ HỒ SƠ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

    Điều 5. Thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ

    Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ trưởng quản lý hồ sơ công chức, viên chức bao gồm:

    1. Hồ sơ của Lãnh đạo Bộ (bản sao).

    2. Hồ sơ công chức của các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ.

    3. Hồ sơ công chức từ chuyên viên chính và tương đương trở lên của Tổng cục Thi hành án dân sự.

    4. Hồ sơ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, viên chức từ chuyên viên chính và tương đương trở lên của đơn sự nghiệp thuộc Cục.

    5. Hồ sơ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.

    Điều 6. Thẩm quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự

    Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý hồ sơ công chức từ chuyên viên và tương đương trở xuống của Tổng cục.

    Điều 7. Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ

    Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ quản lý hồ sơ viên chức của đơn vị.

    Điều 8. Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục

    Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục quản lý hồ sơ viên chức từ chuyên viên và tương đương trở xuống của đơn vị.

    Chương III. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

     

    Điều 9. Mẫu biểu quản lý hồ sơ công chức, viên chức

    Mẫu biểu quản lý hồ sơ công chức, viên chức được thực hiện theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.

    Điều 10. Xây dựng hồ sơ của công chức, viên chức

    1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng lần đầu hoặc ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 Quy chế này có trách nhiệm hướng dẫn công chức, viên chức kê khai, tổ chức thẩm tra, xác minh tính trung thực của các thông tin do công chức, viên chức tự kê khai, đối chiếu với hồ sơ tuyển dụng và Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp; đồng thời hướng dẫn công chức, viên chức hoàn chỉnh các thành phần hồ sơ gốc theo quy định.

    2. Sau khi thẩm tra, xác minh, đối chiếu các thông tin do công chức, viên chức tự kê khai, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ có trách nhiệm xác nhận, đóng dấu và đưa vào hồ sơ quản lý.

    3. Trường hợp thiếu các thành phần hồ sơ gốc hoặc không có hồ sơ gốc thì việc xây dựng, hoàn thiện hồ sơ công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 9 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ.

    Điều 11. Chế độ bổ sung, sửa chữa dữ liệu hồ sơ công chức, viên chức

    1. Chế độ bổ sung hồ sơ công chức, viên chức

    Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Thủ trưởng các đơn vị được giao thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức hướng dẫn công chức, viên chức kê khai bổ sung hồ sơ công chức, viên chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ.

    2. Trường hợp lập mới hồ sơ công chức, viên chức khi hồ sơ bị hư hỏng, thất lạc hoặc sửa chữa các dữ liệu thông tin trong hồ sơ công chức, viên chức

    a) Việc lập mới hồ sơ công chức, viên chức khi hồ sơ bị hư hỏng, thất lạc hoặc sửa chữa các dữ liệu thông tin trong hồ sơ công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 11 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ.

    b) Thủ trưởng đơn vị được giao thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức phải gửi Hồ sơ lập mới hoặc sửa chữa hồ sơ công chức, viên chức về Vụ Tổ chức cán bộ để thống nhất ý kiến (đối với đơn vị sự nghiệp) hoặc để gửi Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến (đối với Tổng cục Thi hành án dân sự) trước khi quyết định.

    c) Định kỳ hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Thủ trưởng đơn vị được giao thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo việc lập mới hồ sơ của năm trước; những hồ sơ hư hỏng, thất lạc hoặc việc sửa chữa thông tin trong hồ sơ công chức, viên chức gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ.

    Điều 12. Công tác chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ công chức, viên chức

    1. Trường hợp tiếp nhận công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị khác về, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tiếp nhận, Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận công chức, viên chức có trách nhiệm yêu cầu cơ quan, đơn vị đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức bàn giao đầy đủ hồ sơ công chức, viên chức đó.

    2. Trường hợp công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm chức vụ, ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp làm thay đổi thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức giữa các đơn vị thuộc Bộ, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Thủ trưởng đơn vị đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ công chức, viên chức cho đơn vị mới có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức đó.

    3. Trường hợp công chức, viên chức được biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định biệt phái, Thủ trưởng đơn vị đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm sao 01 bộ hồ sơ của công chức, viên chức giao cho cơ quan, đơn vị mới có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức đó theo dõi.

    4. Trường hợp công chức, viên chức được thuyên chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác của nhà nước, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thuyên chuyển, Thủ trưởng đơn vị quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ công chức, viên chức cho cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức chuyển công tác đến.

    5. Hồ sơ công chức, viên chức khi chuyển giao, tiếp nhận đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Quy chế này phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ.

    6. Việc chuyển giao và lưu trữ hồ sơ công chức, viên chức đối với trường hợp công chức, viên chức nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác ra khỏi cơ quan, đơn vị của nhà nước, thôi việc, bị kỷ luật buộc thôi việc, từ trần được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ.

    Điều 13. Xác nhận, sao y bản chính, sao lục tài liệu trong hồ sơ công chức, viên chức

    1. Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện việc xác nhận lý lịch, sao lục tài liệu hồ sơ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Vụ Tổ chức cán bộ.

    2. Văn phòng Bộ thực hiện sao y bản chính đối với các tài liệu hồ sơ công chức, viên chức do Bộ Tư pháp ban hành đối với hồ sơ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Vụ Tổ chức cán bộ.

    3. Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức thực hiện việc xác nhận lý lịch, sao y bản chính, sao lục tài liệu hồ sơ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị theo quy định.

    Điều 14. Nghiên cứu, sử dụng, khai thác, lưu giữ, bảo quản hồ sơ công chức, viên chức

    Việc nghiên cứu, sử dụng, khai thác, lưu giữ, bảo quản hồ sơ công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ.

    Điều 15. Chế độ báo cáo công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức

    1. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 hàng năm, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức của năm trước liền kề của đơn vị, kèm theo danh sách trích ngang công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức của đơn vị (theo Phụ lục kèm theo Quy chế này), gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.

    2. Nội dung báo cáo công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ.

    3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, ngoài việc gửi báo cáo và danh sách trích ngang viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hồ sơ viên chức của đơn vị về Vụ Tổ chức cán bộ, đồng gửi 01 bản về Cục có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp đó để theo dõi.

    Điều 16. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hồ sơ công chức, viên chức

    Định kỳ hàng năm hoặc theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về công chức, viên chức, các đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức xây dựng kế hoạch, báo cáo số lượng công chức, viên chức cần tập huấn công tác quản lý hồ sơ hoặc hồ sơ điện tử (nếu có) gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung của Bộ, gửi Bộ Nội vụ và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ.

    Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

     

    Điều 17. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ

    Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Bộ Tư pháp, với nhiệm vụ cụ thể như sau:

    1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện các quy định về quản lý hồ sơ công chức quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 18 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ.

    2. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành các quy định của Bộ Tư pháp về quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Bộ và tổ chức triển khai thực hiện.

    3. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức thực hiện thẩm quyền được giao theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

    4. Cho ý kiến thống nhất về việc lập mới hoặc sửa chữa hồ sơ công chức, viên chức theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị được giao thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức.

    5. Chỉ đạo việc lựa chọn người đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ để bố trí làm chuyên trách về công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức ở các đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức.

    6. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hồ sơ công chức, viên chức cho Lãnh đạo đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức và công chức, viên chức trực tiếp làm công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức của các đơn vị.

    7. Kiến nghị việc xem xét, xử lý kỷ luật đơn vị và cá nhân có sai phạm trong kê khai, quản lý và bảo quản hồ sơ công chức, viên chức.

    8. Chủ trì phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về công chức, viên chức; tổ chức thực hiện việc quản lý hồ sơ điện tử của công chức, viên chức của Bộ.

    9. Gửi các tài liệu liên quan đến hồ sơ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức của các đơn vị (nếu có) cho các đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

    Điều 18. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị được giao thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức

    1. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức thuộc phạm vi thẩm quyền quy định tại các điều 6, 7 và 8 Quy chế này.

    2. Lựa chọn người đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ để bố trí làm chuyên trách về công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức.

    3. Tổ chức cho công chức, viên chức kê khai, thẩm tra, xác minh và xác nhận hồ sơ công chức, viên chức hoặc tổ chức thẩm tra, xác minh và xác nhận hồ sơ gốc của công chức, viên chức khi lập mới do hư hỏng, thất lạc hoặc sửa chữa dữ liệu thông tin trong hồ sơ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

    4. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác minh, sửa chữa những tài liệu không thống nhất trong hồ sơ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

    5. Thông báo cho công chức, viên chức biết kết luận thẩm tra, xác minh về các dữ liệu trong hồ sơ do công chức, viên chức tự khai không thống nhất hoặc không chính xác.

    6. Loại bỏ những tài liệu thừa, trùng lặp, không có nội dung liên quan trong hồ sơ.

    7. Xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức hoặc cá nhân có sai phạm trong kê khai, quản lý và bảo quản hồ sơ công chức, viên chức.

    8. Chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác hồ sơ, hồ sơ điện tử công chức, viên chức của cơ quan cấp trên.

    9. Tổ chức thực hiện các quy định về bổ sung, chuyển giao, tiếp nhận, nghiên cứu, sử dụng, khai thác, lưu trữ, bảo quản hồ sơ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

    10. Giao nộp đầy đủ, kịp thời cho Bộ Tư pháp (qua Vụ Tổ chức cán bộ) những tài liệu liên quan đến hồ sơ công chức, viên chức hiện đang công tác ở đơn vị mình theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

    Điều 19. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức

    1. Tổ chức để công chức, viên chức của đơn vị thực hiện chế độ kê khai, bổ sung các tài liệu có liên quan đến nhân thân của công chức, viên chức theo quy định và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

    2. Giao nộp hoặc yêu cầu, đôn đốc công chức, viên chức của đơn vị giao nộp đầy đủ, kịp thời các văn bằng, tài liệu có liên quan đến hồ sơ công chức, viên chức cho đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức để lưu giữ và thực hiện các chế độ, chính sách cán bộ theo quy định.

    Điều 20. Trách nhiệm của công chức, viên chức trực tiếp làm công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức

    Công chức, viên chức trực tiếp làm công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý hồ sơ công chức, viên chức theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ.

    Điều 21. Trách nhiệm và quyền của công chức, viên chức đối với hồ sơ cá nhân

    Công chức, viên chức có trách nhiệm và quyền đối với hồ sơ cá nhân theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ.

    Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 22. Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế

    1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng chỉ đạo triển khai thực hiện Quy chế này trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện Quy chế; định kỳ hàng năm, báo cáo Bộ trưởng về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với yêu cầu công tác.

    2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phổ biến công khai Quy chế này đến công chức, viên chức của đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định.

    Điều 23. Tổ chức bàn giao hồ sơ công chức, viên chức để thực hiện quản lý theo Quy chế này

    1. Thủ trưởng các đơn vị đang thực hiện quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ công chức, viên chức đối với các hồ sơ không thuộc thẩm quyền đơn vị quản lý kể từ thời điểm Quy chế này có hiệu lực thi hành cho các đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức quy định tại các điều 5, 6, 7 và 8 Quy chế này.

    Thời hạn bàn giao hồ sơ là 02 tháng kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản có chữ ký đầy đủ của người giao, người nhận và Thủ trưởng đơn vị giao, đơn vị nhận hồ sơ.

    2. Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan nhận bàn giao hồ sơ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hồ sơ của đơn vị mình theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

    Điều 24. Khen thưởng và xử lý vi phạm

    1. Đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua - khen thưởng.

    2. Đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    Điều 25. Điều khoản thi hành

    Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, đề nghị Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để nghiên cứu, xử lý hoặc báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/01/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
    Ban hành: 15/03/2010 Hiệu lực: 01/05/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư liên tịch 11/2010/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp
    Ban hành: 17/06/2010 Hiệu lực: 01/08/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Viên chức của Quốc hội, số 58/2010/QH12
    Ban hành: 15/11/2010 Hiệu lực: 01/01/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
    Ban hành: 12/04/2012 Hiệu lực: 01/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Nghị định 22/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
    Ban hành: 13/03/2013 Hiệu lực: 01/05/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Quyết định 1818/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp
    Ban hành: 28/08/2020 Hiệu lực: 28/08/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1052/QĐ-BTP quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tư pháp
    Số hiệu:1052/QĐ-BTP
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:06/05/2013
    Hiệu lực:06/05/2013
    Lĩnh vực:Cán bộ-Công chức-Viên chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Hà Hùng Cường
    Ngày hết hiệu lực:28/08/2020
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X