Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1299/2010/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 13/08/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 23/08/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực một phần |
Lĩnh vực: | Cán bộ-Công chức-Viên chức, Chính sách |
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 1299/2010/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 13 tháng 8 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, CÁC CHỨC DANH, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN, KHU PHỐ
-------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chíh phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; Thông tư số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của liên bộ Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2010 của kỳ họp thứ 21 Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII về việc quy định số lượng, các chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn, thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1906/TTr-SNV ngày 04 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về số lượng, các chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố (gồm 5 Chương, 13 Điều).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quyết định sau:
- Quyết định số 364/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc bổ sung định biên và mức sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, thị trấn của tỉnh Ninh Thuận làm công tác thú y cơ sở;
- Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc bổ sung định biên và mức sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách làm công tác thú y cơ sở của 12 phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm;
- Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc bổ sung định biên và mức sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn làm công tác khuyến nông cơ sở.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ SỐ LƯỢNG, CÁC CHỨC DANH, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, khu phố thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã).
2. Công chức cấp xã.
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, khu phố.
Chương II. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã (việc phân loại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn), cụ thể như sau:
a) Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
b) Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
c) Cấp xã loại 3: không quá 21 người.
2. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được quy định trên bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Điều 4. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
1. Cán bộ cấp xã bố trí 11 chức vụ như sau:
a) Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Các chức vụ bố trí thêm số lượng cán bộ, công chức và chức vụ bố trí kiêm nhiệm như sau:
a) Các xã miền núi có dân số từ 5.000 người trở lên, xã đồng bằng có dân số từ 8.000 người trở lên và các phường, thị trấn được bố trí thêm 1 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (tổng số là 2 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã);
b) Các chức vụ bố trí kiêm nhiệm:
- Bí thư Đảng ủy hoặc Phó Bí thư Đảng ủy có thể kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Phó Bí thư Đảng ủy có thể kiêm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Điều 5. Công chức cấp xã
1. Công chức cấp xã gồm 7 chức danh:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hoá - xã hội.
2. Các chức danh được tăng thêm người đảm nhiệm:
a) Chức danh địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã): được bố trí 2 công chức;
b) Chức danh văn hoá - xã hội: được bố trí 2 công chức;
c) Nếu vẫn còn định biên thì căn cứ đặc điểm tình hình của từng cơ sở Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định (trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã và thoả thuận thống nhất của Sở Nội vụ) bố trí công chức tăng thêm theo hướng ưu tiên các chức danh tư pháp - hộ tịch, văn phòng - thống kê, tài chính - kế toán, đảm bảo các lĩnh vực công tác, các nhiệm vụ cấp ủy, chính quyền cấp xã đều có công chức đảm nhận, phù hợp với tình hình thực tiễn và đội ngũ cán bộ, công chức hiện có.
3. Những chức danh công chức cấp xã có 2 người đảm nhiệm trở lên, khi tuyển dụng, ghi hồ sơ lý lịch và sổ bảo hiểm xã hội phải thống nhất theo đúng tên gọi của chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
Chương III. NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở THÔN, KHU PHỐ
Điều 6. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, khu phố được bố trí như sau:
1. Đối với xã, phường, thị trấn loại 1: không quá 22 người.
2. Đối với xã, phường, thị trấn loại 2: không quá 20 người.
3. Đối với xã, phường, thị trấn loại 3: không quá 19 người.
4. Thôn, khu phố: không quá 3 người.
Điều 7. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã loại 3 bố trí 19 người; cụ thể:
a) Công tác Đảng xã bố trí 2 người, bao gồm các chức danh nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra, tuyên giáo, dân vận, văn phòng;
b) Công tác đoàn thể xã bố trí 8 người, bao gồm chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam bố trí 2 người; các chức danh Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, mỗi chức danh bố trí 1 người;
c) Công tác quốc phòng, an ninh bố trí 2 người, bao gồm các chức danh Phó chỉ huy Quân sự cấp xã, Phó Trưởng Công an xã;
d) Công tác nội chính, tổng hợp bố trí 2 người, bao gồm các chức danh nhiệm vụ: văn thư - lưu trữ - thủ quỹ, tư pháp - hộ tịch, nội vụ - tôn giáo - thi đua - khen thưởng - dân tộc;
đ) Công tác văn hoá, xã hội bố trí từ 1 đến 2 người, bao gồm các chức danh nhiệm vụ: lao động - thương binh và xã hội, y tế, dân số - gia đình và trẻ em, giáo dục - văn hoá - du lịch - thể dục thể thao - truyền thanh;
e) Công tác kinh tế, hạ tầng kỹ thuật bố trí từ 2 đến 3 người, bao gồm các chức danh nhiệm vụ: kế hoạch - thống kê, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông - xây dựng - đô thị, tài nguyên và môi trường, công thương.
2. Đối với các xã loại 1, loại 2 việc bố trí chức danh những người hoạt động không chuyên trách như khoản 1, Điều này; ngoài ra, việc bố trí tăng thêm người đảm nhiệm các chức danh nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định (trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã và thoả thuận thống nhất của Sở Nội vụ) cho phù hợp với nhiệm vụ, khối lượng công việc và đặc điểm của mỗi địa phương cơ sở và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Riêng việc bố trí số lượng Phó trưởng Công an xã, Phó chỉ huy Quân sự xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; xã trọng điểm về quốc phòng - an ninh; xã loại 1 và xã loại 2 thực hiện theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ của Chính phủ nhưng vẫn phải bảo đảm số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không vượt quá số lượng được quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố, bố trí 3 chức danh, cụ thể:
a) Bí thư Chi bộ thôn, khu phố kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố;
b) Trưởng thôn, khu phố;
c) Phó thôn kiêm Công an viên, Phó khu phố.
2. Đối với thôn, khu phố không có chi bộ thì Phó thôn, khu phố kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận.
Chương IV. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, KHU PHỐ
Điều 9. Chế độ tiền lương, phụ cấp hằng tháng và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức xã
Cán bộ, công chức xã hưởng lương, các khoản phụ cấp và các chế độ chính sách khác theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc chuyển xếp lương cán bộ cấp xã thực hiện theo Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 10. Chế độ phụ cấp hằng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, khu phố
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, Trưởng khu phố hưởng phụ cấp hằng tháng: hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung/1 tháng.
2. Phó thôn, Phó khu phố: hệ số 0,9 mức lương tối thiểu chung/1 tháng.
3. Phụ cấp tăng thêm theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: những người hoạt động không chuyên trách (trừ những người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định) nếu có bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công tác thì ngoài khoản phụ cấp được quy định ở trên; được hưởng thêm phần chênh lệch.
a) Hệ số 0,86 mức lương tối thiểu chung/1 tháng đối với người có trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Hệ số 1,1 mức lương tối thiểu chung/1 tháng đối với người có trình độ cao đẳng chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Hệ số 1,34 mức lương tối thiểu chung/1 tháng đối với người có trình độ đại học chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 11. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 định biên trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1, Điều 3 Quy định này; kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên trách mà giảm được 1 định suất trong số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được giao kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì ngoài tiền lương, phụ cấp (nếu có) được hưởng theo quy định, hằng tháng được hưởng thêm mức phụ cấp bằng 20% mức lương tối thiểu chung.
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã mà giảm được 1 định suất trong số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được giao, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì ngoài tiền phụ cấp được hưởng theo quy định tại Điều 10 Quy định này, hằng tháng được hưởng thêm mức phụ cấp bằng 20% mức lương tối thiểu chung.
4. Người kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm. Khi thôi kiêm nhiệm thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề.
5. Việc thực hiện kiêm nhiệm chức danh phải đảm bảo yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Người quyết định việc kiêm nhiệm chức danh đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của người được giao kiêm nhiệm theo quy định hiện hành.
Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm:
a) Lập danh sách cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, khu phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và theo Quy định này để thực hiện việc chuyển xếp lương và mức sinh hoạt phí theo quy định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi có văn bản thoả thuận thống nhất của Sở Nội vụ;
b) Trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định số lượng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách tăng thêm cho các chức danh; việc bố trí kiêm nhiệm của từng chức danh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm:
a) Tổng hợp kết quả chuyển xếp lương của Ủy ban nhân dân cấp xã; truy nộp bảo hiểm xã hội, nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định. Quyết định chuyển xếp lương mới sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ. Hồ sơ chuyển xếp lương mới thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Căn cứ vào số lượng định biên được giao, tình hình thực tế của địa phương, đề nghị của cấp xã và ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ để quyết định số lượng cán bộ, công chức tăng thêm cho từng chức danh (theo điểm c, khoản 2, Điều 5, Điều 7 của Quy định này) trên địa bàn toàn huyện, thành phố;
c) Quyết định tuyển dụng đối với công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách có trình độ đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ;
d) Bố trí, sắp xếp, điều động trong địa bàn huyện, thành phố; khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách theo quy định và phân cấp quản lý; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm (hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền) tổng hợp, báo cáo số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bố trí số lượng, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách; hướng dẫn cụ thể việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có trình độ đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học đảm bảo tạo nguồn cán bộ, công chức xã, từng bước nâng cao năng lực tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm bố trí, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định hiện hành; phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp kết quả chuyển xếp lương của cấp huyện; truy nộp bảo hiểm xã hội; nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Thông tư số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của liên bộ Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, lập báo cáo gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết theo quy định.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Quy định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã); Thường trực Đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng).
2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, khu phố theo Quy định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010; không áp dụng truy thu các khoản phụ cấp đã chi vượt do điều chỉnh mức phụ cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 01 tháng 9 năm 2010 đối với các chức danh Phó chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Phó trưởng Công an xã và Phó thôn dôi dư do sắp xếp lại.
3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng phụ cấp tăng thêm theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thời gian áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để chỉ đạo giải quyết./.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản căn cứ |
06 | Văn bản hết hiệu lực |
07 | Văn bản hết hiệu lực |
08 | Văn bản hết hiệu lực |
09 | Văn bản quy định hết hiệu lực một phần |
Quyết định 1299/2010/QĐ-UBND Ninh Thuận chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã
In lược đồCơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu: | 1299/2010/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 13/08/2010 |
Hiệu lực: | 23/08/2010 |
Lĩnh vực: | Cán bộ-Công chức-Viên chức, Chính sách |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực một phần |