6 chức danh với công chức cấp xã được đề xuất tại Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố hiện đang được Bộ Nội vụ lấy ý kiến
6 chức danh với công chức cấp xã theo đề xuất
Theo đó tại khoản 2 Điều 5 của Dự thảo quy định công chức cấp xã gồm có 06 chức danh sau đây:
Thứ nhất là chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự;
Thứ hai là văn phòng – thống kê;
Thứ ba là địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
Thứ tư là tài chính – kế toán;
Thứ năm là tư pháp – hộ tịch;
Và thứ sáu là văn hóa – xã hội.
Quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì chức danh của công chức cấp xã gồm:
“2. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng – thống kê;
d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính – kế toán;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội.
So với quy định hiện hành, theo đề xuất của Dự thảo thì công chức cấp xã không còn có chức danh Trưởng Công xã. Lý giải của Bộ Nội vụ cho rằng, không còn quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã do đã bố trí Công an chính quy ở xã.
Công chức cấp xã sẽ không còn có chức danh Trưởng Công xã?
Thay đổi về số lượng cán bộ, công chức cấp xã
Tại dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Bộ Nội vụ đề xuất quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã gồm:
- Đối với xã, thị trấn: Loại I: 22 người; Loại II: 20 người; Loại III: 18 người;
- Đối với phường: Loại I: 23 người; Loại II: 21 người; Loại III: 19 người.
Hiện hành theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP thì số lượng cán bộ công chức cấp xã như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:
a) Loại 1: tối đa 23 người;
b) Loại 2: tối đa 21 người;
c) Loại 3: tối đa 19 người.
Như vậy, đề xuất tại Dự thảo đã quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn khác với số lượng cán bộ, công chức phường so với hiện hành.
Bên cạnh đó, theo quy định hiện nay thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định bảo đảm đúng với chức danh, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Tại Dự thảo Bộ Nội vụ đề xuất với những đơn vị hành chính cấp xã có dân số lớn hơn so với tiêu chuẩn về quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp xã được tăng thêm số lượng công chức ở cấp xã như sau:
Đơn vị hành chính | Số dân tăng thêm | Công chức tăng thêm |
Phường thuộc quận | Cứ tăng thêm đủ 5.000 người | Được tính thêm 01 công chức |
Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương | Cứ tăng thêm đủ 3.500 người | |
Phường thuộc thị xã và xã miền núi, vùng cao | Cứ tăng thêm đủ 2.500 người | |
Thị trấn và xã đồng bằng | Cứ tăng thêm đủ 4.000 người | |
Xã và thị trấn ở hải đảo | Cứ tăng thêm đủ 1.600 người | |
Phường ở hải đảo | Cứ tăng thêm đủ 1.400 người |
Quy mô dân số để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Trên đây là thông tin đề xuất về chức danh với công chức cấp xã. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài 19006192 để được tư vấn kịp thời.