Trong bối cảnh công nghệ phát triển, việc sử dụng chữ ký điện tử trở nên phổ biến trong các giao dịch kinh tế và hành chính. Vậy các loại chữ ký điện tử từ 01/7/2024 theo Luật Giao dịch điện tử 2023 được quy định như thế nào?
Chữ ký điện tử là gì?
Luật Giao dịch điện tử 2023 đã ra đời nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho việc sử dụng chữ ký điện tử tại Việt Nam, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Khoản 11 Điều 3 Luật này định nghĩa “Chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu.”
Chữ ký điện tử là gì?
Có thể thấy chữ ký điện tử là thông tin được tạo ra hoặc sử dụng bởi một cá nhân, tổ chức nhằm xác nhận danh tính của người ký và chứng thực nội dung của tài liệu điện tử. Mục tiêu chính của chữ ký điện tử là đảm bảo tính toàn vẹn và xác thực của tài liệu điện tử, ngăn chặn sự giả mạo và sửa đổi bất hợp pháp.
So với chữ ký tay thông thường, chữ ký điện tử có một số ưu điểm vượt trội. Bảng dưới đây thể hiện những khác biệt và ưu điểm của chữ ký điện tử so với chữ ký tay thông thường.
Đặc điểm | Chữ ký điện tử | Chữ ký thông thường |
Phương thức xác thực | Sử dụng công nghệ số hoặc mã hóa mật khẩu. | Sử dụng mực và giấy để ký tay. |
Hình thức lưu trữ | Lưu trữ dưới dạng mã hóa trong hệ thống điện tử. | Lưu trữ dưới dạng tài liệu giấy. |
Xác định chủ thể ký | Xác định chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận. | Dựa vào chữ ký tay để xác định chủ thể ký. |
Bảo mật và an ninh | Đòi hỏi các biện pháp bảo mật số cao. | Có thể bị giả mạo hoặc mất mát. |
Khả năng xác minh | Có thể xác minh điện tử theo chuẩn quốc tế. | Phụ thuộc vào tính xác thực của chữ ký tay. |
Các loại chữ ký điện tử từ 01/7/2024
Các loại chữ ký điện tử từ 01/7/2024
Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì các loại chữ ký điện tử từ 01/7/2024 được phân loại theo phạm vi sử dụng bao gồm:
Thứ nhất, chữ ký điện tử chuyên dùng: là chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập, sử dụng riêng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
Theo đó, chữ ký điện tử chuyên dùng phải thỏa các điều kiện sau mới có giá trị sử dụng:
- Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
- Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
- Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
- Hiệu lực của chữ ký điện tử chuyên dùng có thể được kiểm tra theo điều kiện do các bên tham gia thỏa thuận.
Thứ hai, chữ ký số công cộng: là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng.
Chữ ký số là chữ ký điện tử có đủ các điều kiện dưới đây:
- Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
- Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
- Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
- Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
- Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
- Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký.
Thứ ba, chữ ký số chuyên dùng công vụ: là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Các loại chữ ký này không chỉ đảm bảo tính xác thực của tài liệu điện tử mà còn quan trọng hơn là phù hợp với yêu cầu pháp lý mới của Việt Nam.
Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử so với chữ ký thông thường
Luật Giao dịch điện tử 2023 đã công nhận và cung cấp khung pháp lý cho chữ ký điện tử, xác định rằng chúng có giá trị pháp lý tương đương với chữ ký bằng mực truyền thống. Cụ thể khoản 1 Điều 23 Luật này có quy định “Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử”.
Điều này đã mở ra một phạm vi rộng lớn cho các giao dịch điện tử, giúp tăng cường tính toàn vẹn và minh bạch trong giao dịch kinh tế và pháp lý.
Chữ ký điện tử nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam không?
Với sự thay đổi trong Luật Giao dịch điện tử 2023, Việt Nam đã tăng cường việc công nhận các loại chữ ký điện tử từ các quốc gia khác.
Tuy nhiên, điều kiện cần để chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận là phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định an toàn thông tin của Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Giao dịch điện tử 2023. Điều này giúp mở rộng phạm vi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại điện tử và bảo vệ quyền lợi của người tham gia giao dịch.
Tóm lại, từ ngày 01/7/2024, việc áp dụng các loại chữ ký điện tử theo Luật Giao dịch điện tử 2023 sẽ mang lại nhiều lợi ích rõ rệt cho cả cá nhân và tổ chức.
Đây không chỉ là một bước tiến quan trọng trong công nghệ thông tin và trao đổi điện tử mà còn khẳng định sự chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh và hành chính công.
Việc hiểu và áp dụng đúng các quy định về chữ ký điện tử sẽ giúp tăng cường tính xác thực và an toàn trong các giao dịch điện tử, đồng thời đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế số ở Việt Nam trong thời đại 4.0 hiện nay.
Gọi ngay cho các chuyên viên pháp lý của chúng tôi theo số 19006192 để được giải đáp, hỗ trợ nếu có vướng mắc về các quy định của pháp luật