hieuluat
Chia sẻ email

Cách đặt tên, số hiệu đường bộ từ ngày 01/01/2025 [Dự kiến]

Tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ 2024 đã đề xuất về việc hướng dẫn quy định về đặt tên, đổi tên, số hiệu đường bộ tại Điều 11 Luật Đường bộ 2024.

Cách đặt tên, số hiệu đường bộ từ ngày 01/01/2025

Cụ thể quy định về cách đặt tên, số hiệu đường bộ từ ngày 01/01/2025 được Bộ Giao thông vận tải đề xuất tại Điều 9 dự thảo Nghị định như sau:

(1) Đặt tên đường bộ bao gồm chữ “Đường” kèm theo tên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đường bộ 2024;

(2) Số hiệu đường bộ ngoài đô thị

- Số hiệu đường cao tốc gồm chữ và dấu chấm “CT.”, sau đó là số tự nhiên từ 01 trở đi. Ví dụ đường cao tốc Hà Nội – Pháp Vân – Cầu Giẽ là số hiệu là CT.01

- Số hiệu đường quốc lộ gồm chữ và dấu chấm như sau “ QL.” Liền kề phía sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt số hiệu. Ví dụ quốc lộ 1 từ Lang Sơn đến Cà Mau là QL.1.

- Số hiệu đường tỉnh gồm chữ và dấu chấm như sau “ ĐT.” Liền kề phía sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt số hiệu. Ví dụ đường tỉnh 25 ghi là ĐT.25

- Số hiệu đường huyện gồm chữ và dấu chấm như sau “ ĐH.” liền kề phía sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt số hiệu. Ví dụ đường huyện ĐH.10

- Trường hợp cần thiết sử dụng số hiệu quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện đã đặt cho đường khác, thì sau số tự nhiên kèm theo chữ cái B, hoặc C trở đi. Ví dụ quốc lộ 1 đoạn từ Lạng Sơn đi về Thái Nguyên có tên là QL.1B.

- Trường hợp tuyến đường bộ có tuyến nhánh, có thể đặt tên tuyến nhánh theo tên tuyến chính và thêm số thứ tự của tuyến nhánh

- Các số tự nhiên cho từng địa phương để đặt số hiệu cho đường tỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Phụ lục số IA ban hành kèm theo Dự thảo Nghị định này.

(3) Đặt tên hoặc số hiệu đường đô thị

- Số hiệu đường đô thị gồm chữ viết tắt hệ thống đường đô thị (ĐĐT) và số tự nhiên cách nhau bằng dấu chấm;

- Đặt tên đường đô thị thực hiện theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.

(4) Đoạn tuyến có nhiều đường bộ đi trùng nhau thì việc đặt tên hoặc số hiệu như sau:

- Đoạn đường bộ trùng nhau thuộc một hệ thống đường bộ thì đặt tên hoặc số hiệu theo đường bộ có cấp kỹ thuật cao hơn;

- Đoạn đường bộ trùng nhau thuộc nhiều hệ thống đường bộ thì đặt tên hoặc số hiệu của đường bộ thuộc hệ thống đường bộ có cấp quản lý cao hơn.

- Đoạn đường đô thị đi trùng  nhau với hệ thống đường bộ khác thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu của đường bộ;

Điều luật này cũng quy định không bắt buộc đặt tên, số hiệu đường bộ đối với đường xã, đường thôn, đường nội bộ, đường chuyên dùng.

Bên cạnh đó cũng không bắt buộc đổi tên, số hiệu đường bộ trong trường hợp đường đó đi qua địa bàn được cấp có thẩm quyền quyết định giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương và các tuyến đường bộ có yêu cầu đặc biệt về quốc phòng, đường được đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật về mật.

Cách đặt tên số hiệu đường bộ từ ngày 01/01/2025 [Dự kiến]Cách đặt tên số hiệu đường bộ từ ngày 01/01/2025 theo đề xuất (Ảnh minh họa)

Thẩm quyền đặt tên, số hiệu đường bộ

Điều 9 dự thảo Nghị định quy định về thẩm quyền đặt tên hoặc số hiệu đường bộ như sau:

(1) Bộ Giao thông vận tải đặt tên, số hiệu đường thuộc hệ thống quốc lộ;

(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất đặt số hiệu đường thuộc hệ thống đường đô thị tại các thành phố trực thuộc Trung ương, đường tỉnh; đặt tên hoặc số hiệu đường thuộc hệ thống đường huyện;

(3) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đặt tên đường thuộc hệ thống đường đô thị, đường tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp;

(4) Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên đường thuộc hệ thống đường xã, đường đô thị trừ quy định tại (2).

Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt tên, số hiệu đường bộ theo thẩm quyền có trách nhiệm công bố tên, số hiệu đường bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Trên đây là thông tin về đề xuất Cách đặt tên, số hiệu đường bộ.

Nếu cần giải đáp về các quy định của pháp luật, hãy gọi ngay các chuyên viên pháp lý theo số  1900.6199 để được hỗ trợ

Có thể bạn quan tâm

X