Ngày 15/5/2024, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 13/2024/TT-BGTVT về chính sách giảm giá vận chuyển hàng không nội địa từ ngày 01/7/2024.
Nguyên tắc định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
Theo Điều 2 Thông tư 13/2024/TT-BGTVT thì nguyên tắc định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Giá 2023 (Có hiệu lực từ 01/7/2024). Cụ thể, khi định giá Nhà nước sẽ xem xét, đảm bảo các yếu tố sau đây:
- Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ;
- Bảo đảm lợi nhuận (nếu có) hoặc tích lũy theo quy định của pháp luật (nếu có) phù hợp với mặt bằng thị trường;
- Bảo đảm phù hợp với cung cầu hàng hóa, dịch vụ, điều kiện thị trường tại thời điểm định giá và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng.
Lưu ý: Khi các yếu tố hình thành giá thay đổi thì việc định giá cần phải được xem xét, điều chỉnh.
Nguyên tắc định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
Chính sách giảm giá vận chuyển hàng không nội địa từ 01/7/2024
Thông tư 13/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 quy định cụ thể chính sách ưu đãi của dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không như sau:
Thứ nhất, đối với người vận chuyển có tổng số tiền thanh toán các khoản sử dụng dịch vụ ghi trên hóa đơn hàng tháng của dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay, điều hành bay đi, đến được hưởng các mức ưu đãi như sau:
Đối với dịch vụ cung cấp cho chuyến bay quốc tế
Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán (USD) | Mức giảm (%) |
Trên 125.000 USD đến dưới 250.000 USD | 1,5% |
Từ 250.000 USD đến dưới 750.000 USD | 2,5% |
Từ 750.000 USD đến dưới 1.500.000 USD | 3,5% |
Từ 1.500.000 USD trở lên | 5% |
Đối với dịch vụ cung cấp cho chuyến bay nội địa
Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán (VND) | Mức giảm (%) |
Trên 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng | 1,5% |
Từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng | 2,5% |
Từ 15 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng | 3,5% |
Từ 30 tỷ đồng trở lên | 5% |
Thứ hai, đối với hoạt động bay đào tạo, huấn luyện phi công (không khai thác thương mại): Không thu tiền sử dụng dịch vụ điều hành bay đi, đến và cất cánh, hạ cánh tàu bay trong 36 tháng đầu kể từ ngày cơ sở đào tạo thực hiện chuyến bay đào tạo, huấn luyện phi công (không khai thác thương mại) đầu tiên.
Thứ ba, đối với hãng hàng không Việt Nam lần đầu tiên tham gia khai thác thị trường vận chuyển hàng không: mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ Giao thông vận tải định mức giá; thời hạn áp dụng 36 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
Thứ tư, đối với hãng hàng không khai thác chuyến bay quốc tế thường lệ đi, đến Việt Nam tại thời điểm không có hãng nào khai thác thường lệ trong khoảng thời gian ít nhất 12 tháng:
- Tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng: mức giá bằng 90% mức giá dịch vụ cất, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ Giao thông Vận tải định mức giá; thời hạn áp dụng 12 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác;
- Tại các cảng hàng không khác: mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ cất, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ Giao thông Vận tải định mức giá; thời hạn áp dụng 24 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
Chính sách giảm giá vận chuyển hàng không nội địa từ ngày 01/7/2024
Trên đây là nội dung tư vấn về Chính sách giảm giá vận chuyển hàng không nội địa từ ngày 01/7/2024.Nếu cần giải đáp về các quy định của pháp luật, hãy gọi ngay các chuyên viên pháp lý theo số 19006192 để được hỗ trợ