hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 11/03/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp: Quy định mới theo Luật 2024

Chuyển đổi quyền sử dụng đất là một trong những hình thức của chuyển quyền sử dụng đất. Vậy chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024 ra sao?

Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024

Theo Điều 47 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:

Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được:

- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác

- Và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Trong khi đó, theo quy định hiện hành tại Luật Đất đai 2013 cụ thể là Điều 190 quy định về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp:

“Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Như vậy, theo quy định trên thì có thể thấy:

- Luật Đất đai 2024: Mở rộng cho phép chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh (trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

- Hiện hành tại Luật Đất đai 2013: Chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn (trong cùng đơn vị hành chính cấp xã).

chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024.

Hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/01/2025

Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp từ 01/01/2025 như sau:

(1) Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

(2) Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

(3) Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

- Đất rừng phòng hộ;

-  Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

(4) Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.

Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng và không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

- Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản (1),  (2) và (3) nêu trên và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản đó.

Bên cạnh đó, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường hoặc thị trấn nơi đăng ký thường trú, cá nhân được tiếp tục sử dụng, tuy nhiên nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho UBND cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

- Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng/ thuê/thuê lại/nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

Được quy định tại Điều 177 Luật Đất đai 2024. Theo đó, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản (1), (2) và 3 nêu ở phần nội dung trên.

Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố:

Thứ nhất, điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất.

Thứ hai là chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế và quá trình đô thị hóa.

UBND cấp tỉnh quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Trên đây là thông tin về Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024.

Nếu cần giải đáp về các quy định của pháp luật, hãy gọi ngay các chuyên viên pháp lý theo số  1900.6199 để được hỗ trợ

Có thể bạn quan tâm

X