hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 06/07/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Hàng triệu người cao tuổi không có lương hưu đón nhận tin vui từ 01/7/2024

Hàng triệu người cao tuổi không có lương hưu đón nhận tin vui từ 01/7/2024 bởi theo quy định mới đất tại Nghị định số 76/2024/NĐ-CP thì người cao tuổi không có lương hưu từ 80 tuổi trở lên sẽ được nhận trợ cấp xã hội mức mới cao hơn.

Hàng triệu người cao tuổi không có lương hưu đón nhận tin vui từ 01/7/2024

Theo đó tại Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 (Nghị định số 76) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 (Nghị định số 20) quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó có người cao tuổi không có lương hưu.

Trong Nghị định số 20 có quy định công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp xã hội khi từ đủ 80 tuổi trở lên và không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định thì được hưởng trợ cấp xã hội.

Nghị định số 76 sửa đổi, bổ sung khoản 2,3 Điều 4 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội. Theo quy định mới, mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01/7/2024 là 500.000 đồng/tháng, tăng 140.000 đồng/tháng so với quy định tại Nghị định số 20 (360.000 đồng/tháng).

Cũng theo Nghị định số 76 thì tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

Trong trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định: Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn cao hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định số 76; đồng thời các đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này thì được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

Hàng triệu người cao tuổi không có lương hưu đón nhận tin vui từ 01/7/2024Hàng triệu người cao tuổi không có lương hưu đón nhận tin vui từ 01/7/2024.

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cả nước hiện có hơn 3,35 triệu người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và 361.590 người đang hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hàng tháng.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, người trên 75 tuổi sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Do vậy, nhóm người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hiện nay sẽ được chuyển sang nhận trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách Nhà nước bảo đảm, phù hợp với Luật BHXH sửa đổi.

Các trường hợp được nhận trợ cấp xã hội

Trợ cấp xã hội (hay còn gọi trợ giúp xã hội) là khoản tiền hoặc tài sản, hiện vật khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi Chính phủ cấp cho các hoàn cảnh gặp khó khăn, người nghèo, bị bệnh hiểm nghèo,… để giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống trước mắt và lâu dài.

Mức hưởng trợ cấp xã hội của các đối tượng dưới đây cũng được điều chỉnh tăng khi tăng mức chuẩn lên 500.000 đồng/tháng từ 01/7/2024.

Điều 5, Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hiện nay như sau:

Stt

Đối tượng

Mức hưởng = mức chuẩn (500.000 đồng/tháng) * hệ số

1

Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp:

- Hệ số 2,5: trường hợp dưới 04 tuổi
- Hệ số 1,5: trường hợp từ đủ 04 tuổi trở lên

Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi

Mồ côi cả cha và mẹ

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật

Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội

Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội

Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

2

Người thuộc diện nêu trên (1) đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, tối đa không quá 22 tuổi

Hệ số 1,5

3

Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo

- Hệ số 2,5: đối tượng dưới 04 tuổi

- Hệ số 2,0: đối tượng từ đủ 04 - dưới 16 tuổi

4

Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng/vợ; đã có chồng/vợ nhưng đã chết/mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi/đang nuôi con từ 16 - 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con)

Hệ số 1,0

5

Người cao tuổi thuộc 01 trong các trường hợp:

- Hệ số 1,5: đối tượng quy định tại stt 5.1. từ đủ 60 - 80 tuổi
- Hệ số 2,0: đối tượng quy định tại stt 5.2. từ đủ 80 tuổi trở lên
- Hệ số 1,0: đối tượng quy định tại stt 5.2. và 5.3.
- Hệ số 3,0: đối tượng quy định tại stt 5.4.

5.1.

Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

5.2.

Người cao tuổi từ đủ 75 - 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện theo stt 5.1. đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn

5.3.

Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện theo stt 5.1. mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng

5.4.

Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng

6

Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật

- Hệ số 2,0: người khuyết tật đặc biệt nặng

- Hệ số 2,5: trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng

- Hệ số 1,5: người khuyết tật nặng

- Hệ số 2,0: trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng

7

Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng theo stt 1, 3, 6 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn

Hệ số 1,5

8

Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng

Trên đây là thông tin về việc người cao tuổi không có lương hưu đón nhận tin vui từ 01/7/2024.

Nếu cần giải đáp về các quy định của pháp luật, hãy gọi ngay các chuyên viên pháp lý theo số  1900.6199 để được hỗ trợ

Có thể bạn quan tâm

X