Những khoản trợ cấp được tăng từ tháng 9 là thông tin được đông đảo nhiều người quan tâm. Cụ thể thế nào và những đối tượng nào được tăng?
Tăng trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc
Từ ngày 01/7/2023, sẽ điều chỉnh tăng thêm 12,5% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP.
Theo đó, mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ 01/7/2023 tính theo công thức:
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2023 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 x 1,125.
Nếu sau khi điều chỉnh mà mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng thấp hơn 03 triệu đồng/tháng thì sẽ được điều chỉnh tăng thêm như sau:
- Những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng dưới 2,7 triệu đồng/người/tháng: Được tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng.
- Những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 2,7 triệu đồng/người/tháng đến dưới 03 triệu đồng/người/tháng: Được tăng lên bằng 03 triệu đồng/người/tháng
Do đó, căn cứ theo quy định trên thì mức hưởng trợ cấp hàng tháng từ 01/7/2023 (đã làm tròn số) đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc cụ thể là:
- Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: mức 03 triệu đồng/tháng;
- Các chức danh còn lại: ở mức 2,817 triệu đồng/tháng.
Về hiệu lực thi hành, tại Điều 4 Thông tư 11/2023/TT-BNV quy định:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày15 tháng 9 năm 2023.
2. Chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
3. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2022/TT-BNV ngày 29 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Mặc dù Thông tư 11/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/9/2023 tuy nhiên chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/7/2023.
Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được tăng trợ cấp từ 01/7/2023.
Tăng mức trợ cấp ưu đãi người có công
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 55/2023 thì Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng (áp dụng từ 01/7/2023, theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 55 có hiệu lực thi hành)
Theo đó tại Nghị định 55, quy định mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng từ 1.624.000 đồng lên 2.055.000 đồng.
Mức chuẩn này dùng làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần với người có công với cách mạng và thân nhân mới nhất tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP như sau:
STT | Đối tượng người có công | Mức trợ cấp | Tổng trợ cấp |
1 | Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi: | ||
1.1 | Thân nhân | 31,0 lần mức chuẩn | 63.705.000 đồng |
1.2 | Người thờ cúng | 6,2 lần mức chuẩn | 12.741.000 đồng |
2 | Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi: | ||
2.1 | Thân nhân | 15,5 lần mức chuẩn | 31.852.500 đồng |
2.2 | Người thờ cúng | 6,2 lần mức chuẩn | 12.741.000 đồng |
3 | Liệt sĩ | ||
Trợ cấp một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người thừa kế của liệt sĩ | 20,0 lần mức chuẩn | 41.100.000 đồng | |
Hỗ trợ chi phí báo tử | 1,0 lần mức chuẩn | 2.055.000 đồng | |
4 | Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” | 20,0 lần mức chuẩn | 41.100.000 đồng |
5 | Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến | 20,0 lần mức chuẩn | 41.100.000 đồng |
6 | Người hoạt động cách mạng , kháng chiến , bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi | 1,5 lần mức chuẩn | 3.082.500 đồng |
7 | Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế (Trợ cấp tính theo thâm niên kháng chiến) | 0,3 lần mức chuẩn/ thâm niên | 616.500 đồng/thâm niên |
8 | Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến | 1,5 lần mức chuẩn | 3.082.500 đồng |
9 | Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi | 1,5 lần mức chuẩn | 3.082.500 đồng |
10 | Người có công giúp đỡ cách mạng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi | 1,5 lần mức chuẩn | 3.082.500 đồng |
Có thể thấy, trong tháng 9 Nghị định 55/2023/NĐ-CP và Thông tư 11/2023/TT-BNV mới có hiệu lực nhưng các chế độ quy định tại hai văn bản này đều có hiệu lực từ 01/7/2023 và hàng triệu người đã được điều chỉnh tăng trợ cấp từ thời điểm này.
Trên đây là thông tin về những khoản trợ cấp được tăng từ tháng 9. Nếu có thắc mắc về các quy định trên, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 19006192 để được tư vấn và hỗ trợ.