hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 10/06/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Từ 01/8/2023: Ấn định số lượng công chức cấp xã theo đơn vị hành chính

Sẽ ấn định số lượng công chức cấp xã theo đơn vị hành chính từ 01/8/2023 là một trong những nội dung tại Nghị định 33 năm 2023 mới đây của Chính phủ.

Công chức cấp xã chỉ còn 6 chức danh

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 33, cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:

  • Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
  • Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
  • Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
  • Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
  • Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
  • Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
  • Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
  • Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Về các chức danh vẫn giữ nguyên như hiện hành theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008.

Tuy nhiên theo khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì công chức cấp xã chỉ còn các chức danh sau đây:

1 - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;

2 -Văn phòng - thống kê;

3 - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

4 -Tài chính - kế toán;

5 -Tư pháp - hộ tịch;

6 - Văn hóa - xã hội.

Như vậy so với quy định hiện hành, thì từ 01/8/2023 (ngày Nghị định 33/2023 có hiệu lực) công chức cấp xã không còn có chức danh Trưởng Công an xã.

Ấn định số lượng công chức cấp xã theo đơn vị hành chính

Nghị định quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:

- Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;

- Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.

Thường vụ Quốc hội quy định về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:

-  Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 mức quy định về quy mô dân số: thì được tăng thêm 01 công chức.

Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 mức quy định về quy mô dân số: thì được tăng thêm 01 công chức;

- Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định tại điểm a nêu trên thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.

Hiện hành, theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP hiện hành, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được quy như sau:

- Xã loại 1 tối đa 23 người,

- Xã loại 2 tối đa 21 người

- Xã loại 3 tối đa 19 người.

Nếu xã có công an chính quy thì giảm 01 người so với mức tối đa ở trên.

Như vậy, so với quy định hiện nay, thì từ 01/8/2023 sẽ ấn định số lượng công chức cấp xã theo đơn vị hành chính ở cấp xã, thị trấn hay cấp phường chứ không theo số lượng tối đa như trước đó.

từ 01/8/2023 sẽ ấn định số lượng công chức cấp xã theo đơn vị hành chínhTừ 01/8/2023 sẽ ấn định số lượng công chức cấp xã theo đơn vị hành chính.

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã từ 01/8/2023

Cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:

- Bí thư Đảng ủy: 0,30 theo mức lương cơ sở mới là 1,8 triệu đồng (áp dụng từ 01/7/2023) thì mức phụ cấp sẽ là 540.000 nghìn đồng/tháng.

-  Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25, theo mức lương cơ sở mới thì mức phụ cấp sẽ là 450.000 đồng/tháng

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20 theo lương cơ sở mới, mức phụ cấp sẽ là 360.000 đồng/tháng.

Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15 - tính theo mức lương cơ sở mới là 270.000 đồng/tháng.

Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm.

Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định.

Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.

Như vậy hệ số phụ cấp lãnh đạo của cán bộ, công chức cấp xã từ 01/8/2023 cũng giống với hiện hành tho quy địh tại Điều 7 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 34/2019/NĐ-CP.

Trên đây là quy định về việc ấn định số lượng công chức cấp xã theo đơn vị hành chính. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài  19006199 để được tư vấn thêm.

Có thể bạn quan tâm

X