hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 06/05/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Sắp tới, sẽ điều chỉnh giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp [Dự kiến]

Sẽ điều chỉnh giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp là thông tin đề xuất tại dự thảo Nghị định quy định một số điều của Luật Cư trú. Nếu được thông qua, dự thảo Nghị định này sẽ thay thế Nghị định 62/2021 đang có hiệu lực hiện hành.

Hiện nay Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ tài liệu để chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú. Tuy nhiên tại dự thảo Nghị định mới quy định rõ giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú và khi đăng ký tạm trú.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú

Theo đó tại khoản 1 Điều 5 dự thảo quy định các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú là một trong các loại dưới đây:

Thứ nhất là giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất;

Thứ hai là giấy phép xây dựng (đối với công trình phải cấp giấy phép xây dựng);

Thứ ba là hợp đồng mua, bán, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

Thứ tư là hợp đồng mua nhà ở, hợp đồng mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

Thứ năm là giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

Thứ sáu là giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

Thứ bảy là giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

Thứ tám là giấy tờ, tài liệu chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp đang thế chấp ngân hàng; giấy tờ mua bán viết tay, cam kết về việc không có tranh chấp;

Thứ chín là giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

Thứ mười là giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện;

Mười một là giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và có công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Cư trú;

Mười hai là giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

sẽ điều chỉnh giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp phápSẽ điều chỉnh giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú, tạm trú.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký tạm trú

Thứ nhất là một trong những giấy tờ, tài liệu giống với đăng ký thường trú nêu trên.

Nếu giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn hay cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan/tổ chức/cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã;

Thứ hai là văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này;

Thứ ba là giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp chứng minh là chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú hoặc được chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật;

Thứ tư là công dân được đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình mà không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý nếu thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, cụ thể như:

- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;

- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột,

Trường hợp công dân đề nghị đăng ký vào hộ gia đình tạm trú đã có phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ, thời hạn tạm trú bằng thời hạn tạm trú của hộ gia đình.

Nội dung dự thảo cũng quy định rõ trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm:

- Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng mua bán nhà ở trong tương lai và các giấy tờ khác có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng;

- Hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ngoài ra nếu thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Kho dữ liệu điện tử, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, tích hợp trên thẻ căn cước, thẻ căn cước điện tử hoặc có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.

Trên đây là thông tin về việc sẽ điều chỉnh giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Bài viết vẫn chưa giải quyết hết thắc mắc của bạn? Đừng ngần ngại, hãy gọi ngay cho chúng tôi theo số  19006192 để hỗ trợ, giải đáp

Có thể bạn quan tâm

X