Thay đổi về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay từ 15/02/2024 được quy định tại Thông tư 42/2023/TT-BGTVT mới đây của Bộ Giao thông Vận tải.
Thay đổi về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay từ 15/02/2024
Căn cứ theo điểm a khoản 13 Thông tư 42/2023/TT-BGTVT thì hãng hàng không chỉ được phép chấp nhận vận chuyển và cho hành khách lên tàu bay khi đáp ứng các yêu cầu sau:
Một là Hành khách có thẻ lên tàu bay và giấy tờ về nhân thân (hoặc thông tin về nhân thân dạng điện tử có giá trị pháp lý tương đương giấy tờ nhân thân) theo quy định ban hành tại Phụ lục Thông tư này.
Hai là, đã kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm sự trùng khớp của hành khách với giấy tờ (hoặc thông tin về nhân thân dạng điện tử có giá trị pháp lý tương đương hoặc dữ liệu xác thực sinh trắc học) và chuyến bay.
Và thứ ba là hành khách, hành lý đã được kiểm tra an ninh hàng không.
Phụ lục VII ban hành kèm Thông tư 42/2023 của Bộ Giao thông Vận tải quy định hành khách khi đi các chuyến bay quốc tế phải xuất trình 01 trong các loại giấy tờ liệt kê dưới đây:
- Hộ chiếu
- Hoặc giấy thông hành
- Hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ căn cước công dân…
Nếu trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên và ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
Từ 15/02/2024 sẽ có thay đổi về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay.
Đối với hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên khi đi các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử tương đương sau:
Đối tượng | Một trong các loại giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử cần xuất trình |
Hành khách mang quốc tịch nước ngoài | - Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và giấy tờ liên quan cư trú tại Việt Nam trừ trường hợp được miễn thị thực; - Chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; giấy phép lái xe ô tô, mô tô; - Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; - Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách (giấy tờ mới bổ sung). |
Hành khách mang quốc tịch Việt Nam | - Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân; - Giấy chứng minh, Chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo; - Giấy phép lái xe ô tô, mô tô; - Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; - Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách (giấy tờ mới bổ sung); - Giấy xác nhận nhân thân do cơ quan công an xác nhận. |
Hành khách chưa đủ 14 tuổi đi các chuyến bay nội địa | - Giấy khai sinh; trích lục hộ tịch; trích lục giấy khai sinh; văn bản xác nhận thông tin hộ tịch; trường hợp dưới 02 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh; - Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách; thông tin nhân thân của hành khách trong Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ đi cùng chuyến bay (giấy tờ mới bổ sung). - Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (có giá trị sử dụng trong 06 tháng kể từ ngày xác nhận). - Giấy xác nhận nhân thân do cơ quan công an xác nhận. - Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ). |
Hành khách mang quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi đến trên 14 tuổi không quá 20 ngày | Có thể sử dụng các loại giấy tờ như đối với hành khách chưa đủ 14 tuổi. |
Điều kiện về giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bày
Khoản 5 mục I Phụ lục VII ban hành kèm Thông tư 42/2023 quy định điều kiện của các loại giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bay quy định trên phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Là bản chính và còn giá trị sử dụng; hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý theo quy định.
- Đối với giấy khai sinh, trích lục hộ tịch; trích lục giấy khai sinh (trích lục thông tin khai sinh); văn bản xác nhận thông tin hộ tịch; giấy chứng sinh phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật; hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý theo quy định.
- Không chấp nhận giấy tờ nếu giấy tờ không có ảnh hoặc ảnh không theo quy định của pháp luật, trừ giấy khai sinh, giấy chứng sinh, trích lục hộ tịch; trích lục khai sinh; văn bản xác nhận thông tin hộ tịch, giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp giải.
- Nếu là tài khoản định danh điện tử mức độ 2, giấy khai sinh điện tử của hành khách thì phải đảm bảo khi xuất trình, tài khoản đang hoạt động bình thường.
Khoản 6 mục 1 Phụ lục VII cũng quy định rõ:
6. Tại các điểm bán vé cho hành khách và làm thủ tục hàng không và trên trang mạng của hãng hàng không phải niêm yết công khai quy định về các thông tin cá nhân của hành khách cần khai báo khi mua vé đi tàu bay và các loại giấy tờ về nhân thân của hành khách sử dụng đi tàu bay.
Tiểu mục 4 Mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 42/2023 quy định vé, thẻ lên tàu bay tối thiểu phải có các thông tin: - Số vé hoặc mã (code) của từng hành khách. - Họ và tên hành khách. - Số hiệu chuyến bay. - Chặng bay. |
Trên đây là thông tin về thay đổi về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay từ 15/02/2024. Nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.