Mới đây, thông qua Thông tư 17/2024/TT-BCA Bộ Công an đã hướng dẫn cách xác định thông tin nơi cư trú trên thẻ Căn cước mới từ ngày 01/7/2024.
Thông tin nơi cư trú trên thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024
Theo đó, tại nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú được quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA như sau:
- Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ Căn cước chính là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ Căn cước.
- Nếu người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ Căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.
- Trong trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
- Trong trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước mà không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý Căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú.
Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú thể hiện trên thẻ Căn cước là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
Mặt trước thẻ Căn cước được cấp từ 01/7/2024 theo Thông tư 16/2024 của Bộ Công an.
Không có nơi sinh trên thẻ Căn cước, xử lý thế nào?
Về vấn đề này, Điều 5 Thông tư 17 quy định rõ nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước đối với trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo
Thứ nhất, đối với trrường hợp thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán trên thẻ căn cước chưa có hoặc chưa đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh:
Cơ quan quản lý căn cước yêu cầu công dân cung cấp giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp thể hiện đầy đủ các thông tin đó để thực hiện thu thập, cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
Nếu giấy tờ, tài liệu do người dân cung cấp thể hiện không đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh:
Cơ quan quản lý căn cước đề nghị công dân cung cấp thông tin và có văn bản cam kết, chịu trách nhiệm đối với các thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán đã cung cấp.
Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý hộ tịch, cơ quan khác có liên quan kiểm tra, xác minh bảo đảm tính chính xác, thống nhất trước khi thu thập, cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
Thứ hai, trường hợp thông tin về dân tộc, tôn giáo trên thẻ căn cước chưa có hoặc đã được thu thập nhưng công dân đề nghị cập nhật, điều chỉnh:
Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Luật Căn cước thông qua việc yêu cầu người dân cung cấp.
Thông tin dân tộc, tôn giáo được cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước phải thuộc danh mục dân tộc, tôn giáo được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận.
Thời điểm Thông tư 17/2024/TT-BCA có hiệu lực thi hành vào ngày 01/7/2024, các Thông tư dưới đây hết hiệu lực: - Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định 37/2021/NĐ-CP; - Thông tư 66/2015/TT-BCA quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Thông tư 41/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 66/2015/TT-BCA quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân… - Thông tư 104/2020/TT-BCA sửa đổi Thông tư 66/2015/TT-BCA quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân… đã được sửa đổi bằng Thông tư 41/2019/TT-BCA. |
Trên đây là nội dung liên quan đến thông tin nơi cư trú trên thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024.
Bài viết vẫn chưa giải quyết hết thắc mắc của bạn? Đừng ngần ngại, hãy gọi ngay cho chúng tôi theo số 19006192 để hỗ trợ, giải đáp