hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 15/06/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Tiêu chuẩn xét nghệ sĩ ưu tú theo Nghị định 61

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu “nghệ sĩ ưu tú”. Bài viết dưới đây sẽ thông tin chi tiết về tiêu chuẩn xét nghệ sĩ ưu tú theo Nghị định 61.

Nghệ sĩ ưu tú là gì? Đối tượng được xét danh hiệu nghệ sĩ ưu tú

Nghệ sĩ ưu tú là danh hiệu do Nhà nước trao tặng cho các cá nhân nghệ sĩ có nhiều đóng góp và cống hiến trong lĩnh vực nghệ thuật. Từ ngày 22/07/2024, việc xét danh hiệu nghệ sĩ ưu tú sẽ được thực hiện theo quy định của Nghị định 61/2024/NĐ-CP. Theo đó, các đối tượng sau đây được xem xét danh hiệu nghệ sĩ ưu tú:

- Diễn viên: hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;

- Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;

- Người làm âm thanh (đạo diễn âm thanh) trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình; người làm âm thanh trong tác phẩm sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;

- Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;

- Quay phim (đạo diễn hình ảnh) điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;

- Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ tạo hình, diễn xuất phim phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ thiết kế mỹ thuật phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình; họa sĩ hóa trang, thiết kế trang phục sân khấu, phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình;

- Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;

- Nhạc sĩ sáng tác tác phẩm âm nhạc, nhà nhiếp ảnh.

Lưu ý: Danh hiệu nghệ sĩ ưu tú không xét tặng cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 61/2024/NĐ-CP.

Tiêu chuẩn xét nghệ sĩ ưu tú theo Nghị định 61

Tiêu chuẩn xét nghệ sĩ ưu tú theo Nghị định 61

Tiêu chuẩn xét nghệ sĩ ưu tú theo Nghị định 61

Để được xét tặng danh hiệu nghệ sĩ ưu tú thì người nghệ sĩ cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

* Thứ nhất, các tiêu chuẩn nền tảng cơ bản:

- Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.

* Thứ hai, tiêu chuẩn về thời gian hoạt động:

- Đối với nghệ sĩ hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp thì phải có thời gian hoạt động liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên;

- Đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa thì thời gian hoạt động từ 10 năm trở lên.

* Thứ ba, tiêu chuẩn về chuyên môn. Cụ thể, nghệ sĩ phải đạt một trong các tiêu chí sau đây:

- (1) Một là, có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân:

+ Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP.

+ Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP.

- (2) Hai là, có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.

Tỷ lệ quy đổi giải Bạc quốc gia của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng quốc gia.

- (3) Ba là, nếu không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP.

- (4) Bốn là, có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh:

+ Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP.

+ Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP.

- (5) Năm là, có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại tiêu chí (1), (2), (3) nêu trên nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:

+ Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;

+ Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;

+ Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;

+ Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế, hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh...

Nghệ sĩ ưu tú được hưởng chế độ gì?

Nghệ sĩ ưu tú là danh hiệu vinh dự cấp nhà nước, phần thưởng của danh hiệu này được áp dụng theo Luật Thi đua, khen thưởng 2022 và Điều 56 Nghị định 98/2023/NĐ-CP, cụ thể:

“Cá nhân được tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng khen, khung và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.”

Như vậy, cá nhân được xét tặng danh hiệu nghệ sĩ ưu tú bên cạnh được tặng thưởng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng khen, khung thì còn được nhận một khoản tiền thưởng bằng 9,0 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện hành là 1.800.000 đồng, do đó, số tiền thưởng nghệ sĩ ưu tú nhận được là: 9,0 x 1.800.000 đồng = 16.200.000 đồng.

Lưu ý: mức thưởng này sẽ thay đổi cách tính khi cải cách tiền lương, bãi bỏ lương cơ sở.

Nghệ sĩ ưu tú được hưởng chế độ gì?

Nghệ sĩ ưu tú được hưởng chế độ gì?

Hồ sơ xét nghệ sĩ ưu tú

Hồ sơ xét nghệ sĩ ưu tú được quy định tại Điều 13 Nghị định 61/2024/NĐ-CP bao gồm:

- Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP;

- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP;

- Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP (nếu có);

- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).

Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn xét nghệ sĩ ưu tú theo Nghị định 61.

Bài viết vẫn chưa giải quyết hết thắc mắc của bạn? Đừng ngần ngại, hãy gọi ngay cho chúng tôi theo số  1900.6199 để hỗ trợ, giải đáp

Có thể bạn quan tâm

X