Trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất từ 01/01/2025 được đề cập tại Dự thảo Nghị định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo. Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất từ ngày 01/01/2025
Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất từ ngày 01/01/2025
Miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp được đề xuất tại Điều 18 của dự thảo Nghị định trong 4 trường hợp dưới đây:
(1) Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận (cấp Giấy chứng nhận) cho người sử dụng đất đối với các trường hợp sau:
- Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính;
- Người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
- Đất ở cho người phải di dời do thiên tai, di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Giao đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
(2) Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
(3) Miễn tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
(4) Miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện (theo khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024).
Đề xuất các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất từ 01/01/2025.
Hiện hành theo Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây: (1) - Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở: + Khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất + Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; + Khi sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội; + Khi nhà ở cho người phải di dời do thiên tai. (2) Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (3) - Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư… (4) - Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (5) - Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác… |
Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất từ ngày 01/01/2025
Điều 19 Dự thảo Nghị định đề xuất các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất từ ngày 01/01/2025 được đề xuất tại
(1) Giảm 50% tiền sử dụng đất: Đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
(2) Giảm 50% tiền sử dụng đất: Đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp…; giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(3) Giảm 30% tiền sử dụng đất: Đất ở cho cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp…; giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
(4) Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất.
(5) Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật có liên quan đối với trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt…
- Giảm 50% tiền sử dụng đất: dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Giảm 30% tiền sử dụng đất: dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Giảm 20% tiền sử dụng đất: dự án không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Các trường hợp giảm tiền sử dụng đất hiện nay Quy định tại Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP gồm: - Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. - Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. - Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác… |
Trên đây là thông tin đề xuất về các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất từ 01/01/2025.
Nếu cần giải đáp về các quy định của pháp luật, hãy gọi ngay các chuyên viên pháp lý theo số 19006192 để được hỗ trợ