Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 14/CT-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Phạm Đại Dương |
Ngày ban hành: | 07/08/2020 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 07/08/2020 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Chính sách, Tài chính-Ngân hàng |
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 14/CT-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Phú Yên, ngày 07 tháng 8 năm 2020 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Năm 2020, dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (dịch Covid-19) bùng phát, lây lan nhanh tới các quốc gia trên thế giới và các tỉnh, thành phố trong nước. Đây là một dịch bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng toàn cầu, tác động đến mọi khía cạnh của đời sống kinh tế, xã hội và hành vi, thói quen sinh hoạt của người dân. Tác động của dịch Covid-19 cộng hưởng với đã suy giảm của kinh tế thế giới từ cuối năm 2019 đã ảnh hưởng nghiêm trọng, toàn diện đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội của cả nước và của tỉnh.
Đối với tỉnh Phú Yên, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự chủ động điều hành của UBND tỉnh và sự chung sức, đồng lòng của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân đã nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức trong giai đoạn vừa qua. Tuy nhiên, hiện nay tình hình dịch Covid-19 trong nước vẫn đang diễn biến phức tạp, khó lường, đã và sẽ gây tác động rất lớn đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Năm 2021, là năm diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp địa phương, là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVII, năm đầu thực hiện các chiến lược, kế hoạch lớn của cả nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên 05 năm giai đoạn 2021-2025. Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, trong khi kinh tế trong nước vẫn còn khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặt ra nhiều thách thức cho quá trình phát triển bền vững của tỉnh, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, để phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua những khó khăn, thách thức, thực hiện hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2021, tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn tiếp theo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh chỉ thị các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh quản lý, các đơn vị, tổ chức nhà nước liên quan đóng trên địa bàn tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, UBND cấp xã (sau đây gọi chung là các sở; ngành tỉnh và địa phương) quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tể - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
Phần I. VỀ NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
I. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và dự báo tình hình trong nước, trong tỉnh trong giai đoạn tới tác động, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2021 phù hợp với mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Những nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 gồm:
1. Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2020, các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý; trong đó, cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được giao tại Nghị quyết của Tỉnh ủy; Hội đồng nhân dân tỉnh; các Chương trình hành động của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2020) những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh như đại dịch Covid- 19 đến các ngành, lĩnh vực, địa phương năm 2020 (bao gồm đánh giá tác động và các biện pháp, chính sách ứng phó trong thời điểm dịch Covid-19) và gắn với khả năng hoàn thành mục tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020, từ đó đưa ra các mục tiêu, giải pháp cần triển khai thực hiện trong năm 2021 phù hợp với tình hình thực tế và bảo đảm tính khả thi, Cụ thể:
a) Các sở, ngành tỉnh đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 187/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh; Chương trình hành động 01/CTr-UBND ngày 08/01/2020 của UBND tỉnh về về các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2020. Trong đó, báo cáo đầy đủ việc thực hiện các Chỉ tiêu đã được giao tại các Nghị quyết này theo mẫu tại Phụ lục kèm theo.
2) Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cùng cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020.
Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
- Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách lớn của Trung ương, của tỉnh về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh các ngành, lĩnh vực của tinh và của địa phương. Trong đó:
+ Phân tích, đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế (tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế).
+ Thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, chủ lực. Đánh giá việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,...
+ Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: đầu tư công; doanh nghiệp nhà nước; ngân sách nhà nước; khu vực công; đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn); phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số.
- Tinh hình thực hiện các đột phá lớn của tỉnh như: (1) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Nam Phú Yên và xúc tiến đầu tư các dự án lớn về du lịch; (2) Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng; (3) Tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện có kết quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên; (4) Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh.
- Tình hình thực hiện các cân đối lớn: thu chi ngân sách nhà nước; tín dụng; quản lý nợ công; xuất nhập khẩu;...
- Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; vốn từ khu vực dân cư; vốn đầu tư từ khu vực tư nhân; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vốn huy động khác.
- Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, như: công tác bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động; chăm sóc người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tình trạng già hóa dân số; nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; tạo việc làm; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; phòng, chống tệ nạn xã hội, nạn tin giả; phòng, chống cháy nổ;...
- Tình hình thực hiện công tác quy hoạch và phát triển không gian kinh tế, liên kết vùng kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh trật tự, an toàn xã hội; phát triển đô thị; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai và thực hiện các chương trình, nhiệm vụ liên quan về phát triển bền vững; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt tình hình khai thác cát sỏi trái phép, xử lý cơ sở gây ô nhiềm môi trường, tình hình hạn hán, sạt lở, xâm nhập mặn, nước biển dâng, tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị...
- Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo; bảo đảm an ninh chính trị, an toàn không gian mạng và trật tự an toàn xã hội; triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực.
- Tình hình tham gia hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;...
- Kết quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2020 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
Căn cứ đặc điểm, tình hình của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, các sở, ngành tỉnh và địa phương tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa phương mình.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực, trong nước và trong tỉnh có những thuận lợi cơ bản như: Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn của thế giới. Đất nước ta tiếp tục duy trì sự ổn định, phát triển, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, toàn diện. Ở trong tỉnh, nhiều công trình, dự án lớn đã và đang triển khai đưa vào sử dụng sẽ phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó, có những khó khăn, thách thức như: Tác động bất lợi từ tình hình chính trị, an ninh, kinh tế thế giới và khu vực còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, diễn biến nhanh chóng, khó lường; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, khó lường gây thiệt hại nặng nề về kinh tế và đời sống của nhân dân. Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả quan trọng nhưng về cơ bản tỉnh ta vẫn còn nhiều khó khăn, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, năng lực cạnh tranh, nguồn lực đầu tư còn hạn chế; một số hạn chế, yếu kém vốn có trên các lĩnh vực chưa được giải quyết dứt điểm và ngày càng diễn biến phức tạp hơn... Do đó, trong giai đoạn 2021-2025, đặt ra nhiều yêu cầu mới lớn hơn, phức tạp hơn đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đòi hỏi toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân trong tỉnh phải nêu cao quyết tâm chính trị, đoàn kết, nỗ lực hơn nữa để giữ vững thành quả đạt được, tiếp tục thúc đẩy công cuộc phát triển kinh tế -xã hội nhanh và bền vững... đặc biệt trong năm 2021, là năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Trong bối cảnh đó, các sở, ngành tỉnh và địa phương nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021:
Trên cơ sở dự thảo Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII, mục tiêu Kế hoạch 2021 dự kiến như sau: Nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, tập trung một số ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái để tạo sự chuyển biến về chất lượng trong quá trình phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp, hiện đại; tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại, đảm bảo yêu cầu phát triển; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực; thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng, an ninh được tăng cường, nâng dần vị thế của Phú Yên so với các tỉnh trong khu vực và cả nước.
c) Mục tiêu chủ yếu và một số cân đối lớn, trong đó: phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của tỉnh năm 2021 tăng khoảng 7,1-7,3%, đối với các sở, ngành, địa phương căn cứ tình hình thực tế xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương hợp lý và phù hợp, khả thi triển khai thực hiện; đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản của sở, ngành và địa phương cho năm 2021 theo mẫu tại Phụ lục kèm theo.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:
- Tập trung làm tốt công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch trên các lĩnh vực. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả các ngành sản xuất, kinh doanh. Huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao. Phát triển mạnh kinh tế biển, nông nghiệp công nghệ cao.
- Tập trung phát triển theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ cao, gắn với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu lại nền Nông nghiệp. Phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng. Lựa chọn phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh cao, tạo đột phá thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Từng bước hình thành các mạng lưới dịch vụ đồng bộ, hiện đại như: Du lịch biển, dịch vụ vận tải, logistic, viền thông, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh, trong đó xác định dịch vụ du lịch và logistic có đóng góp ngày càng lớn hơn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh, tạo điều kiện thúc đẩy thu hút đầu tư; thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị khu vực và cả nước; khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh; mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng.
- Phát triển khu kinh tế và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt gắn với tăng cường thu hút đầu tư; thúc đẩy phát triển liên kết vùng; phát triển các mô hình kinh tế xanh cho khu kinh tế; phát triển kinh tế biển.
- Tiếp tục huy động nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như giao thông vận tải, cảng biển, năng lượng, công nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, nông nghiệp,...; phát triển đô thị phù hợp với xu hướng đô thị thông minh, xanh, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, tập trung nâng cao chất lượng đô thị. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới mới trên địa bàn theo các văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương.
- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và phát triển các mô hình kinh tế mới có ứng dụng công nghệ số. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quan trọng, các công trình trọng điểm của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử đến năm 2025. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tiếp tục xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam và sức mạnh toàn dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số; phòng, chống dịch bệnh; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển và nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông.
- Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường sống; phát triển mạnh kinh tế biển theo hướng bền vững, hình thành văn hoá sinh thái biển; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
- Tiếp tục cải cách hành chính tư pháp; tăng cường kiểm tra, rà soát, hoàn thiện các văn bản pháp luật do tỉnh ban hành, tạo chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án; cải cách thủ tục hành chính.
- Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; góp phần cùng cả nước kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đổi ngoại và hội nhập quốc tế, tạo thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các sở, ngành tỉnh và địa phương cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, địa phương và đơn vị.
II. YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2020 VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2021
1. Đối với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVI; Nghị quyết số 164/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020, Nghị quyết số 187/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2020, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Quyết định của UBND tỉnh trong điều hành việc thực hiện kế hoạch năm 2020.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn, gắn với đánh giá chung của giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 và có sự so sánh với kết quả thực hiện của năm 2019. Số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 sử dụng theo số liệu chưa đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
a) Kế hoạch năm 2021 phải xây dựng bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các văn bản định hướng, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh.
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các cấp địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng, kết nối với các tỉnh, thành phố lân cận; cần bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của các tỉnh trong khu vực và cả nước cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
c) Các mục tiêu, định hướng và giải pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích, đánh giá, lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương.
Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ, không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
Các mục tiêu, chỉ tiêu được tính toán, dự báo dựa trên số liệu đã được đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.
Phần II. VỀ NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH-NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021-2023
I. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành. Trong bối cảnh tình hình có nhiều khó khăn, thách thức lớn của năm 2020, cần phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính trong tỉnh để đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2020 làm cơ sở xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021, đặc biệt là do tác động của đại dịch Covid-19, thiên tai, dịch bệnh và các nhân tố tác động khác làm thay đổi tình hình sản xuất - kinh doanh, đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, quản lý thu, gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Phấn đấu dự toán thu nội địa từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2021 bình quân chung toàn tỉnh tăng khoảng 9-11% so với đánh giá ước thực hiện năm 2020. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng đơn vị, địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2021 đảm bảo không thấp hơn nhiệm vụ được Trung ương giao.
Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tiếp tục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Dự toán chi ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2021 được cấp có thẩm quyền quyết định; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Tăng cường thực hiện các giải pháp, chính sách tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và đẩy mạnh ứng dụng, triển khai Chính phủ điện tử. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành. Tăng cường công tác cổ phần hoá, thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh quản lý theo lộ trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2021, các sở, ngành tỉnh và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ, nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp được để lại đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu tiền sử dụng đất) phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công năm 2019, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021- 2025. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn ngân sách địa phương để đối ứng hoặc hỗ trợ tham gia thực hiện cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giũa các địa phương. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2021.
Đối với vốn nước ngoài, việc đề xuất bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; đề xuất bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà nước.
Căn cứ số đã nộp ngân sách nhà nước các năm trước chưa sử dụng và dự toán thu ngân sách nhà nước từ nguồn thu này năm 2021, các đơn vị lập dự toán chi đầu tư phát triển cho các nhiệm vụ sử dụng nguồn này theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành; gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Ngân sách nhà nước.
b) Chi thường xuyên:
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người, chi an sinh xã hội, các chính sách cho người dân trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo điều kiện tốt nhất để triển khai thực hiện Đại hội Đảng tỉnh Phú Yên lần thứ XVII; chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, tăng cường hoạt động theo mô hình Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số và tận dụng hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư...
Tiếp tục quyết liệt triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Kết luận 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015 - 2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017 - 2021 và Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Tỉnh ủy Phú Yên về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; tập trung hoàn thiện khung pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài... dành nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 Khóa XII.
Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công phải quán triệt đầy đủ yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và Kế hoạch số 58-KH/TU ngày 11 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy Phú Yên. Thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở dự kiến đầy đủ các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật để xác định: tăng số lượng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên; tăng số lượng đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên. Đối với đơn vị sự nghiệp cần phải hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải thực hiện giảm dần số hỗ trợ, tương ứng số tăng thu của đơn vị, bao gồm cả số tăng thu do điều chỉnh lộ trình phí, lệ phí, giá dịch vụ... theo quy định, tối thiểu khoảng 2% so với năm 2020.
c) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia:
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương; khả năng thực hiện chương trình trong năm 2021; các sở, ngành tình và địa phương lập dự toán vốn, kinh phí thục hiện chương hình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Việc bố trí kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
d) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bám sát kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Đề xuất bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm phù hợp theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Các sở, ngành tỉnh và địa phương thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án sử dụng vốn ngoài nước phải chi tiết rõ vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp, phân định rõ dự án cấp phát hoặc vay lại hoặc hỗn hợp (cấp phát, vay lại) và chi tiết mức vốn cho từng phần. Đối với các dự án Ô, cần làm rõ kế hoạch giữa cơ quan chủ quản trung ương và cơ quan chủ quản dự án thành phần tham gia thực hiện dự án. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
đ) Dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương: Các sở, ngành tỉnh và địa phương lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định hiện hành.
e) Bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
g) Các sở, ngành tỉnh và địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thu-chi tài chính năm 2020 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2021 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu, trùng lặp về nguồn thu, nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; từ đó, đề xuất phương án xử lý số dư quỹ dự kiến tính đến hết năm 2020 đối với những quỹ kết thúc chương trình hoạt động trong năm 2020 theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp
Dự toán ngân sách địa phương năm 2021 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội về việc kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021. Việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2021 bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Sở Tài chính, Cục thuế, Chi cục Hải quan tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lập dự toán ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thu Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh giao và đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19 đến sản xuất, kinh doanh, nguồn thu ngân sách để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2020 trên địa bàn.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; không dành dư địa để địa phương giao thu ở mức cao hơn; căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thu do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, UBND tỉnh giao và đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19 đến sản xuất, kinh doanh, nguồn thu ngân sách làm căn cứ để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2020 trên địa bàn. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế...
b) Dự toán chi ngân sách địa phương
Căn cứ vào dự kiến nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp mình theo quy định; trên cơ sở định hướng mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2021, các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; kết quả thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương năm 2019, ước thực hiện năm 2020, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương (chi đầu tư, chi thường xuyên) chi tiết theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hưởng dẫn, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành; xác định nhu cầu kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp mình để thực hiện các chính sách, chế độ do cấp trên ban hành quy định sau khi đã chủ động sử dụng các nguồn của địa phương (kể cả nguồn cải cách tiền lương còn dư theo quy định).
c) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết
Dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết và tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, y tế công lập, xây dựng nông thôn mới; sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
d) Đối với bội chi, vay và trả nợ của ngân sách địa phương
Đề xuất mức bội chi ngân sách địa phương khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đẩy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khà năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất các khoản vay mới.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào kế hoạch trung hạn theo quy định, để làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2021; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay đề xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại.
II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021-2023
Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị; định hướng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; các Nghị quyết Trung ương Khóa XII và các Kế hoạch của Tỉnh ủy triển khai Nghị quyết của Trung ương về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị quyết về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội; Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 theo quy định và cung cấp các thông tin, số liệu liên quan thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung, báo cáo và tham mưu UBND tỉnh.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, Sở Tài chính phối hợp với Cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cụ thể các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2021-2023 về thu ngân sách; mức bội thu/bội chi của ngân sách địa phương; dự kiến tổng chi ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2023 phù hợp với khả năng cân đối thu ngân sách địa phương; trong đó: chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương và Tỉnh ban hành tới thời điểm dự toán năm 2021 được cấp có thẩm quyền thông qua, chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí theo quy định hiện hành.
Phần III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2021
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế cho năm 2021, tổng hợp các cân đối lớn và tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định.
Tổng hợp hoàn chỉnh Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trong kỳ họp thường lệ cuối năm 2020.
Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn của tỉnh (GRDP) dựa trên số liệu Tổng cục Thống kê tính toán và công bố đầy đủ cho các năm từ 2016 đến 2019 số liệu chính thức để xây dựng các phương án tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch bảo đảm phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh.
2. Cục thống kê tỉnh:
a) Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn của tỉnh: Liên hệ với Tổng cục Thống kê để nắm số liệu chính thức các năm từ 2016 đán 2019; ước thực hiện năm 2020 và giai đoạn 2016-2020. Đồng thời, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan xây dựng phương án tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn chuyển đổi năm 2020 là năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh. Thực hiện trong tháng 8/2020.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương hướng dẫn cách thu thập các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả tỉnh, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và dự báo, xây dựng kế hoạch kinh tế xã hội năm 2021. Thực hiện trong tháng 8/2020.
3. Các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan:
Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2021 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và của ngành mình, cấp mình theo các nội dung và yêu cầu nói trên trình cấp có thẩm quyền; đồng thời, báo cáo các cơ quan cấp trên theo tiến độ thời gian quy định.
Riêng các công ty có vốn nhà nước do UBND tỉnh đại điện chủ sở hữu báo cáo kế hoạch sản xuất và kinh doanh năm 2021 cho UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn liên quan theo quy định.
II. ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH-NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021-2023
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời căn cứ các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan của Trung ương và những quy định trong Chỉ thị này, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 và Kế hoạch đầu tư công năm 2021 phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Các sở, ngành tình và địa phương căn cứ nội dung Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, triển khai và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính-ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 và Kế hoạch đầu tư công năm 2021 của đơn vị, địa phương theo phạm vi quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp chung, báo cáo và tham mưu UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các DNNN; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2020 VÀ DỰ KIẾN NĂM 2021
(Kèm theo Chỉ thị số 14/CT- UBND của Chủ tịch UBND tỉnh ngày 07/8/2020)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2019 | Năm 2020 | Dự kiến năm 2021 | ||||
Mục tiêu | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2019 (%) | Mục tiêu | So với mục tiêu 2020 (%) | So với ước thực hiện 2020 (%) | ||||
1 | Tốc độ tăng GRDP | % |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Quy mô GRDP theo giá hiện hành | Nghìn tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
3 | GRDP bình quân đầu người | Triệu đồng/người |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Cơ cấu kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % |
|
|
|
|
|
|
|
- | Công nghiệp, xây dựng | % |
|
|
|
|
|
|
|
- | Dịch vụ | % |
|
|
|
|
|
|
|
- | Thuế, trợ cấp sản phẩm | % |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn | Nghìn tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
6 | Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
7 | Thu ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
+ | Trong đó thu nội địa | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thu từ tiền sử dụng đất | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Thu từ xổ số kiến thiết | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
- | Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ | Thu ngân sách đại phương hưởng 100% | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
+ | Thu ngân sách địa phương hưởng từ các khoản theo phân chia | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
8 | Chi ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng chi cân đối ngân sách địa phương | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ | Chi đầu tư | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
+ | Chi thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế) | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
9 | Bội thu/Bội chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
10 | Thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) |
|
|
|
|
|
|
|
|
11 | Thứ hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPl) |
|
|
|
|
|
|
|
|
12 | Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế đến cuối kỳ báo cáo | Nghìn doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
13 | Về đầu tư trực tiếp nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số dự án còn hiệu lực lũy kế đến cuối kỳ báo cáo | Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
- | Vốn đầu tư thực hiện | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
- | Vốn đăng ký | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
14 | Dân số | Nghìn người |
|
|
|
|
|
|
|
15 | Mật độ dân số | Người/Km2 |
|
|
|
|
|
|
|
16 | Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên | Nghìn người |
|
|
|
|
|
|
|
17 | Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân sổ | % |
|
|
|
|
|
|
|
18 | Số việc làm giải quyết hàng năm | Lao động |
|
|
|
|
|
|
|
19 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % |
|
|
|
|
|
|
|
20 | Tỷ lệ rác thải sinh hoạt (ở đô thị và nông thôn) được thu gom và xử lý | % |
|
|
|
|
|
|
|
21 | Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch | % |
|
|
|
|
|
|
|
22 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã |
|
|
|
|
|
|
|
23 | Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới | % |
|
|
|
|
|
|
|
24 | Tỷ lệ số huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới | % |
|
|
|
|
|
|
|
25 | Tỷ lệ che phủ rừng | % |
|
|
|
|
|
|
|
26 | Hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều | % |
|
|
|
|
|
|
|
- | Mức giảm Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều | Điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
Chỉ thị 14/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên
In lược đồCơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên |
Số hiệu: | 14/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Ngày ban hành: | 07/08/2020 |
Hiệu lực: | 07/08/2020 |
Lĩnh vực: | Chính sách, Tài chính-Ngân hàng |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Phạm Đại Dương |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |