hieuluat

Luật sửa đổi, bổ sung Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 19/2008/QH12

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Quốc hộiSố công báo:373&374 - 7/2008
    Số hiệu:19/2008/QH12Ngày đăng công báo:01/07/2008
    Loại văn bản:LuậtNgười ký:Nguyễn Phú Trọng
    Ngày ban hành:03/06/2008Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:01/07/2008Tình trạng hiệu lực:Đã sửa đổi
    Lĩnh vực:Chính sách, An ninh quốc gia
  • LUẬT

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ QUAN

     QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

    CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 3, SỐ19/2008/QH12

    NGÀY 03 THÁNG 06 NĂM 2008

     

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992  đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

    Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10.

    Điều 1

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:

    1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 1. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

    Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Uý, cấp Tá, cấp Tướng.

    Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định.”

    2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    Điều 11. Chức vụ của sĩ quan

    1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:

    a) Trung đội trưởng;

    b) Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

    c) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

    d) Trung đoàn trưởng, Chính uỷ Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

    đ) Lữ đoàn trưởng, Chính uỷ Lữ đoàn;

    e) Sư đoàn trưởng, Chính uỷ Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính uỷ vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển, Chính uỷ vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Chính uỷ Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính uỷ Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

    g) Tư lệnh Quân đoàn, Chính uỷ Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính uỷ Binh chủng;

    h) Tư lệnh Quân khu, Chính uỷ Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính uỷ Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính uỷ Bộ đội Biên phòng;

    i) Chủ nhiệm Tổng cục, Chính uỷ Tổng cục;

    k) Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

    l) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

    2. Chức vụ tư­ơng đư­ơng với chức vụ quy định tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều này do Thủ t­ướng Chính phủ quy định; chức vụ tư­ơng đương với chức vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”

    3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 13. Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan

    1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:

    Cấp Uý:                                   nam 46, nữ 46;

    Thiếu tá:                                   nam 48, nữ 48;

    Trung tá:                                   nam 51, nữ 51;

    Thượng tá:                                nam 54, nữ 54;

    Đại tá:                                      nam 57, nữ 55;

    Cấp Tướng:                              nam 60, nữ 55.

    2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể đ­ược kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

    3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này.”

    4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    Điều 15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan

             1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ cơ bản của sĩ quan được quy định như sau:

                a) Trung đội trưởng:                                                                  Thượng uý;

                b) Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội:                                   Đại uý;

                c) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn:                            Trung tá;                                     

                d) Trung đoàn trưởng, Chính uỷ Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện:                         Thượng tá;

              đ) Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn:                                        Đại tá;

    e) Sư đoàn trưởng, Chính uỷ Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính uỷ vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển, Chính uỷ vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chính uỷ Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính uỷ Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh:                                                  Đại tá;

    g) Tư lệnh Quân đoàn, Chính uỷ Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng:                                                                                               Thiếu tướng;

    h) Tư lệnh Quân khu, Chính uỷ Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính uỷ Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng:

                                                                                                               Trung tướng;

    i) Chủ nhiệm Tổng cục, Chính uỷ Tổng cục:                        Trung tướng;

    k) Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: Đại tướng;

    l)  Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:                                                   Đại tướng.

    2. Cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ tương đương với chức vụ tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quy định; tại các điểm a, b, c, d, đ và e do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

                3. Sĩ quan ở lực l­ượng quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện thuộc địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng theo quy định của Chính phủ hoặc sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và có quá trình cống hiến xuất sắc thì được thăng quân hàm cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này.”

                5. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    Điều 16. Đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ

    1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu uý; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

    2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng.”

    6. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 18. Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn

             Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

    1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;

    2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.”

                7. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 19. Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan

    1. Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.

    2. Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.

    3. Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.”

                8. Điều 25  được sửa đổi, bổ sung như sau:

              “Điều 25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan

    1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:

              a) Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;

    b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ nhiệm Tổng cục, Chính uỷ Tổng cục; Tư lệnh Quân khu, Chính uỷ Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng;  Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng và các chức vụ tương đương; phong, thăng quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;

    c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm các chức vụ và phong, thăng các cấp bậc quân hàm còn lại;

                d) Việc bổ nhiệm các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

                2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó.”

    9. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 29. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan biệt phái

                1. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và được hưởng quyền lợi như­­ sĩ quan đang công tác trong quân đội; đ­­ược cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt.

                2. Thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao và chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái.”

    10 . Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 31. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ

    Sĩ quan tại ngũ được hưởng tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc như sau:

    1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;

    2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nh­ưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà ch­ưa đ­ược thăng cấp bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền l­ương của sĩ quan;

              3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật;

    4. Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 của Luật này thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;

    5. Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;

    6. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

              7. Được bảo đảm nhà ở, đăng ký hộ khẩu theo quy định của Chính phủ.”

    11. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    Điều 35. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ

             1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:

    a) Đủ điều kiện nghỉ hưu;

    b) Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này;

    c) Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;

    d) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.

                2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ theo một trong các hình thức sau đây:

    a) Nghỉ hưu;

    b) Chuyển ngành;

    c) Phục viên;

    d) Nghỉ theo chế độ bệnh binh.

    3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu đủ tiêu chuẩn và ch­ưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị quy định tại Điều 38 của Luật này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị.”

    12. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

                Điều 37. Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần

    1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:

                a) Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;

                b) Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;

                c) Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;

    d) Đ­ược chính quyền địa ph­ương nơi sĩ quan cư­ trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trư­ờng hợp ch­ưa có nhà ở thì đ­ược bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;

    đ) Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y. 

    2. Sĩ quan chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:

    a) Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với những sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;

    b) Bảo lưu mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;

    c) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời điểm chuyển ngành; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu;

    d) Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

    đ) Trường hợp do nhu cầu điều động trở lại phục vụ trong quân đội, thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.

    3. Sĩ quan phục viên được hưởng quyền lợi sau đây:

                a) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một lần;

                b) Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở lên, khi ốm đau đ­ược khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ tr­ưởng Bộ Quốc phòng;

    c) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.

    4. Sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng quyền lợi sau đây:

              a) Chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

             b) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.

             5. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.

    6. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ quan đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.

    7. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ quan đó ngoài chế độ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội còn được trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.”

             13. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

              “Điều 38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị

              Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:

                Cấp Uý:                                                 51;

                    Thiếu tá:                                 53;

                    Trung tá:                                                 56;

                    Thượng tá:                                57;

                Đại tá:                                      60;

                Cấp Tướng:                              63.”

                14. Điều 40  được sửa đổi, bổ sung như sau:

                 “Điều 40. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu

    Căn cứ vào kế hoạch của Chính phủ, việc gọi đào tạo sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện theo quy định sau đây: 

    1. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị:

    a) Bộ trư­ởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và những người tốt nghiệp từ đại học trở lên ngoài quân đội;  

                b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị cư­ trú tại địa phương.

                2. Gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thời chiến; huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu:

                a) Bộ trư­ởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Lữ đoàn và tương đương, chỉ huy Sư đoàn và tương đương; sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Đại tá;

                b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Trung đoàn và t­ương đương, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Thượng tá; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ chỉ huy Tiểu đoàn và tương đ­ương trở xuống, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống.

                3. Gọi sĩ quan dự bị làm nhiệm vụ khẩn cấp nhưng chưa đến mức động viên cục bộ và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình thời hạn là 2 năm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.”

              15. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:

                Điều 44. Giải ngạch sĩ quan dự bị

    Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi quy định tại Điều 38 của Luật này hoặc không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì giải ngạch sĩ quan dự bị.

              Việc giải ngạch sĩ quan dự bị do cấp có thẩm quyền quyết định.”

                Điều 2

    Bãi bỏ khoản 4, khoản 16 và sắp xếp lại các khoản của Điều 7 của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 như sau:

    Các khoản từ khoản 5 đến khoản 15 của Điều 7 được chuyển thành khoản 4 đến khoản 14; khoản 17 được chuyển thành khoản 15. Sau khi sắp xếp lại, nội dung khoản 8 (khoản 9 Điều 7 Luật hiện hành) được sửa lại là “8. Sĩ quan chuyên môn khác là sĩ quan đảm nhiệm công tác trong các ngành không thuộc các nhóm ngành sĩ quan quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này”.

    Điều 3

    Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.

     

     

    Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.

                                                                   

    CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

    Nguyễn Phú Trọng

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Hiến pháp năm 1992
    Ban hành: 18/04/1992 Hiệu lực: 18/04/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 21/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng
    Ban hành: 23/02/2009 Hiệu lực: 01/07/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản hướng dẫn
    03
    Nghị định 82/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
    Ban hành: 01/07/2016 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản hướng dẫn
    04
    Nghị định 22/2024/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 82/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định 61/2019/NĐ-CP ngày 10/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam
    Ban hành: 27/02/2024 Hiệu lực: 27/02/2024 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản hướng dẫn
    05
    Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 của Quốc hội
    Ban hành: 21/12/1999 Hiệu lực: 01/04/2000 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    06
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam của Quốc hội, số 72/2014/QH13
    Ban hành: 27/11/2014 Hiệu lực: 01/07/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản sửa đổi, bổ sung
    07
    Quyết định 13/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội
    Ban hành: 24/04/2013 Hiệu lực: 03/05/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Nghị định 90/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cảnh vệ
    Ban hành: 25/06/2018 Hiệu lực: 10/08/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Luật Dân quân tự vệ của Quốc hội, số 48/2019/QH14
    Ban hành: 22/11/2019 Hiệu lực: 01/07/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 của Quốc hội
    Ban hành: 21/12/1999 Hiệu lực: 01/04/2000 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản được hợp nhất
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản sửa đổi, bổ sung (01)
  • Văn bản đang xem

    Luật sửa đổi, bổ sung Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 19/2008/QH12

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Quốc hội
    Số hiệu:19/2008/QH12
    Loại văn bản:Luật
    Ngày ban hành:03/06/2008
    Hiệu lực:01/07/2008
    Lĩnh vực:Chính sách, An ninh quốc gia
    Ngày công báo:01/07/2008
    Số công báo:373&374 - 7/2008
    Người ký:Nguyễn Phú Trọng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Đã sửa đổi
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Luật sửa đổi, bổ sung Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 19/2008/QH12 (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X