hieuluat

Nghị quyết 11-NQ/TW phương hướng, nhiệm vụ phát triển thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2020

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Chính trịSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:11-NQ/TWNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Phú Trọng
    Ngày ban hành:06/01/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:06/01/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách
  • BỘ CHÍNH TRỊ
    ------------------
    Nghị quyết số: 11-NQ/TW
    ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
    -----------------------
    Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2012
     
     
    NGHỊ QUYẾT
    VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2020
     
     
    I- Tình hình và kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị
    1- Thủ đô Hà Nội có bề dày lịch sử và truyền thống cách mạng vẻ vang, là địa danh tiêu biểu cho truyền thống "Văn hiến-Anh hùng-Hòa bình-Hữu nghị" của dân tộc Việt Nam. Từ ngày có Đảng đến nay, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thủ đô Hà Nội đã luôn phát huy truyền thống đoàn kết, gương mẫu, đi đầu, có những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
    Mười năm qua, thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) "Về nhiệm vụ, phương hướng phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ 2001-2010" trong bối cảnh vừa có thuận lợi, thời cơ, vừa có khó khăn, thách thức chung của cả nước, Hà Nội còn thực hiện chủ trương lớn về mở rộng địa giới hành chính Thủ đô theo Nghị quyết 15 của Quốc hội khoá XII và nhiều nhiệm vụ quan trọng kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long-Hà Nội. Với sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm cao, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Hà Nội đã quán triệt, vận dụng, tổ chức thực hiện nghiêm túc, sáng tạo các chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, đạt được nhiều thành tựu nổi bật:
    Kinh tế liên tục tăng trưởng cao; cơ cấu kinh tế dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp chuyển dịch tích cực ngày càng rõ nét; quy mô kinh tế được mở rộng; kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và đô thị phát triển theo hướng hiện đại. Bộ mặt thành phố, kể cả khu vực đô thị và vùng nông thôn có nhiều thay đổi. Đặc biệt, việc tập trung giải quyết thành công một khối lượng lớn công việc trong quá trình hợp nhất, mở rộng địa giới hành chính, đã đưa Thủ đô Hà Nội bước vào thời kỳ phát triển mới, với một tầm vóc lớn hơn.
    Văn hóa-xã hội tiếp tục phát triển, đạt nhiều kết quả quan trọng, nhất là về xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh; giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá tiêu biểu của Thăng Long-Hà Nội; mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế; gắn kết khoa học-công nghệ với sản xuất, kinh doanh; giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ hộ nghèo và bảo đảm an sinh xã hội. Đời sống của nhân dân Thủ đô, đặc biệt là ở vùng nông thôn, xa trung tâm được cải thiện rõ rệt.
    Hệ thống chính trị được củng cố, tăng cường; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền được nâng cao, nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân có những đổi mới, hướng về cơ sở.
    Chính trị-xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh, trật tự được tăng cường, bảo vệ an toàn tuyệt đối các cơ quan đầu não của Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, đối ngoại diễn ra trên địa bàn.
    Quan hệ đối ngoại tiếp tục được mở rộng; việc tổ chức thành công Đại lễ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long-Hà Nội đã để lại ấn tượng tốt đẹp, nâng cao hơn vai trò, vị thế của Thủ đô.
    Sau hơn 25 năm đổi mới và 10 năm thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị, Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, toàn diện, tạo sự chuyển biến căn bản trong đời sống xã hội, góp phần rất quan trọng vào thành tựu chung của vùng và cả nước. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Thủ đô Hà Nội đã vinh dự được Đảng, Nhà nước phong tặng danh hiệu "Thủ đô Anh hùng," ba lần được tặng thưởng Huân chương Sao vàng và được tổ chức UNESCO vinh danh là "Thành phố vì hoà bình"…
    2- Tuy nhiên, tình hình chung của Hà Nội vẫn còn một số hạn chế, yếu kém:
    Kinh tế phát triển chưa toàn diện; năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh nhìn chung còn thấp. Các nguồn lực về vốn, nhân lực và công nghệ trên địa bàn chưa được khai thác tốt. Kinh tế tri thức, hàm lượng chất xám làm nên giá trị gia tăng cao của các ngành kinh tế chủ lực chưa thể hiện rõ nét. Sức lan tỏa của một "trung tâm kinh tế lớn," một "động lực kinh tế" trong vùng đồng bằng Sông Hồng và cả nước còn hạn chế.
    Công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị còn nhiều hạn chế. Việc xây dựng và phê duyệt một số quy hoạch chung còn chậm; hệ thống hạ tầng đô thị và nông thôn còn lạc hậu và chưa đồng bộ. Nhiều vấn đề tồn tại trong quản lý quy hoạch, đất đai, trật tự xây dựng, xử lý úng ngập, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, tăng dân số cơ học… chậm được khắc phục, gây nhiều bức xúc cho nhân dân.
    Kết quả xây dựng văn hóa người Hà Nội thanh lịch, văn minh chưa tương xứng với yêu cầu Thủ đô ngàn năm văn hiến; vai trò của một trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, y tế và giao dịch quốc tế của vùng và cả nước chưa được phát huy đầy đủ.
    Khoảng cách giàu-nghèo giữa thành thị và nông thôn còn lớn.
    An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tiềm ẩn những nguy cơ gây mất ổn định; tệ nạn xã hội vẫn diễn biến phức tạp.
    Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị chuyển biến chưa đồng bộ. Vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị của một số tổ chức cơ sở đảng, nhất là cấp xã, phường, doanh nghiệp còn thấp; thái độ, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa cao. Cải cách hành chính chưa đạt được yêu cầu đề ra.
    Sự phân công, phân cấp, phối hợp của các bộ, ngành Trung ương đối với Thủ đô Hà Nội có mặt còn chưa hợp lý, chưa thường xuyên và kịp thời.
    3- Những hạn chế, yếu kém nêu trên là do việc thể chế hóa Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị còn chậm; cơ chế, chính sách có liên quan đến Hà Nội chưa đồng bộ, nhiều mặt chưa phù hợp với yêu cầu, đặc điểm và nhiệm vụ của Thủ đô; phân công, phân cấp, phối hợp giữa Trung ương và thành phố chưa tốt; những tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, của biến đổi khí hậu và thiên tai… Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện Nghị quyết của thành phố trên một số lĩnh vực còn hạn chế, thiếu năng động, quyết liệt, thậm chí có mặt còn trì trệ; sự phối hợp giữa các bộ, ban, ngành Trung ương với thành phố còn nhiều hạn chế, vướng mắc.
    II- Phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2020
    1- Trong 10 năm tới, trên cơ sở vận dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 gắn với thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ thành phố, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội, huy động tối đa sức mạnh tổng hợp cả về vật chất và tinh thần của Thủ đô và cả nước xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội xứng đáng với vai trò là trung tâm chính trị-hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, một động lực phát triển của vùng đồng bằng Sông Hồng và cả nước; có kinh tế-xã hội phát triển toàn diện, bền vững, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, chính trị-xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh tiếp tục được củng cố, tăng cường, hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh. Phấn đấu để Hà Nội thực sự là địa phương đi đầu, về đích sớm 1-2 năm sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; đóng góp ngày càng quan trọng vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
    2- Để thực hiện được phương hướng cơ bản nêu trên, cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
    2.1- Tiếp tục xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế tri thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của kinh tế Thủ đô. Coi trọng sử dụng công nghệ hiện đại, tăng nhanh tỉ lệ nội địa hoá, có nhiều sản phẩm với hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao. Tập trung phát triển đồng bộ, vững chắc các yếu tố thị trường và các loại thị trường, nhất là những loại thị trường mới được hình thành, như bất động sản, chứng khoán, lao động, khoa học-công nghệ...
    Tiếp tục chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp. Khuyến khích, phát triển các loại hình dịch vụ có trình độ và chất lượng cao; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động xuất-nhập khẩu, du lịch. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp công nghệ cao; nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp mũi nhọn. Phát triển nông nghiệp bền vững, hiệu quả theo hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, sinh thái, sạch, công nghệ cao; đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu 2/3 số xã đạt tiêu chí vào năm 2020. Phấn đấu mức tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt khoảng 11,5-12%/năm; GDP bình quân đầu người đến năm 2020 khoảng 7.100-7.500 USD/năm; xứng đáng là trung tâm kinh tế lớn, trung tâm tài chính - ngân hàng hàng đầu của vùng và cả nước.
    Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Trọng tâm là nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, đổi mới, nâng cao hiệu quả và vai trò nòng cốt của doanh nghiệp nhà nước, nhất là nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các tổng công ty nhà nước trực thuộc thành phố; phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã; khuyến khích, phát triển kinh tế tư nhân, các loại hình doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp theo quy hoạch và quy định của pháp luật.
    2.2- Tập trung đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch bảo đảm đồng bộ, hiện đại, ổn định và lâu dài. Trên cơ sở các quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đẩy nhanh việc xây dựng các quy hoạch chi tiết, phân khu chức năng, ngành, lĩnh vực và địa phương.
    Huy động tối đa mọi nguồn lực tạo bước đột phá về tăng cường đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông và hạ tầng kỹ thuật khung làm cơ sở để đẩy nhanh tiến trình xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại. Tập trung đầu tư để cơ bản hoàn thành việc cải tạo hệ thống giao thông khu vực nội đô vào năm 2015; sớm hoàn thành các dự án tuyến đường vành đai thành phố; triển khai nhanh các dự án giao thông trên cao, đường sắt đô thị, các công trình ngầm gắn với phát triển vận tải hành khách công cộng bằng các hình thức vận tải hiện đại và tổ chức quản lý giao thông khoa học. Đẩy nhanh tiến độ cải tạo và nâng cấp hệ thống cung cấp điện, cấp, thoát nước thành phố.
    Tiếp tục phát triển các khu đô thị mới, xây dựng các khu đô thị vệ tinh. Xử lý tốt hơn những vấn đề về nhà ở đô thị, quản lý đất đai, trật tự xây dựng, trật tự và an toàn giao thông, trật tự công cộng, xử lý chất thải và bảo đảm vệ sinh môi trường, xây dựng nếp sống văn minh đô thị... Hoàn thành việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, một số trường đại học, cơ sở khám, chữa bệnh ra khỏi trung tâm thành phố. Tăng cường công tác quản lý dân cư trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành phố, nhất là các địa phương lân cận đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm, nhằm hạn chế tình trạng di dân tự phát vào Hà Nội.
    Phấn đấu trước năm 2020, khắc phục cho được nạn úng ngập, khắc phục cơ bản nạn ùn tắc giao thông trong nội đô và đạt được những tiêu chí cơ bản của một Thủ đô văn hiến, văn minh, hiện đại.
    2.3- Huy động mọi tiềm năng, thế mạnh, nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hoá để phát triển sự nghiệp văn hoá, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ thực sự trở thành những trung tâm lớn, đáp ứng yêu cầu phát triển Thủ đô và cho sự phát triển chung của vùng và cả nước.
    Tiếp tục xây dựng văn hoá Thủ đô xứng tầm với truyền thống ngàn năm văn hiến; tạo bước chuyển biến mới trong xây dựng văn hoá người Hà Nội thanh lịch, văn minh; tiếp tục phát triển hệ thống thông tin đại chúng, sự nghiệp sáng tạo văn học, nghệ thuật, hoàn thiện các thiết chế văn hoá, bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử, văn hoá truyền thống Thăng Long-Hà Nội đi đôi với xây dựng mới các công trình văn hoá tiêu biểu.
    Xây dựng, phát triển, nâng cao vị thế hàng đầu của giáo dục - đào tạo Thủ đô; đi đầu trong phổ cập giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục trung học phổ thông và trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các trường chất lượng cao ở tất cả các bậc học, cấp học.
    Phát triển đồng bộ hệ thống y tế đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Đa dạng hoá các hình thức chăm sóc sức khoẻ nhân dân đi đôi với đầu tư phát triển một số cơ sở y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao, đạt trình độ khu vực và quốc tế. Làm tốt công tác y tế dự phòng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
    Phát triển mạnh khoa học - công nghệ gắn với phát triển kinh tế tri thức. Chủ động phối hợp với các học viện, trường đại học, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn; coi trọng hợp tác quốc tế để đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học - công nghệ, phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thủ đô.
    Tăng cường công tác phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.
    Thực hiện tốt các chính sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân Thủ đô, thu hẹp khoảng cách giàu-nghèo giữa thành thị và nông thôn.
    2.4- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm an toàn tuyệt đối các cơ quan đầu não của Đảng và Nhà nước, các hoạt động đối ngoại quốc gia, các sự kiện chính trị lớn diễn ra trên địa bàn.
    Tiếp tục xây dựng lực lượng quân đội, công an Thủ đô cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, thực sự là nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Xây dựng vững chắc thế trận lòng dân, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh ngay từ khi xác định chủ trương, hình thành các dự án, công trình cụ thể; tập trung đầu tư, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Triển khai có hiệu quả việc đấu tranh với các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; xử lý có hiệu quả các vấn đề phức tạp nảy sinh, không để bất ngờ xảy ra.
    2.5- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; tăng cường các hoạt động đối ngoại, nhất là với thủ đô một số nước. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác, liên kết với một số địa phương trong vùng và cả nước.
    2.6- Tập trung mọi nỗ lực xây dựng hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở thực sự trong sạch, vững mạnh. Tạo chuyển biến mạnh hơn trong công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, nhất là tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ của thành phố có trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm cao, tâm huyết với công việc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
    III- Tổ chức thực hiện
    1- Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị "Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020" trước hết là trách nhiệm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời cũng là trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân ở Trung ương và các địa phương trong cả nước.
    2- Bộ Chính trị chỉ đạo việc sơ kết Nghị quyết theo định kỳ 5 năm; tuỳ thời gian và yêu cầu công việc, có hội nghị về công tác lãnh đạo Thủ đô Hà Nội. Ban Bí thư chỉ đạo việc quán triệt, triển khai thực hiện và định kỳ (1 hoặc 2 năm) đánh giá việc thực hiện Nghị quyết.
    3- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc chuẩn bị và trình Quốc hội xem xét, thông qua Luật Thủ đô, tạo cơ sở pháp lý cho quá trình xây dựng và phát triển.
    4- Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc hướng dẫn thi hành Luật Thủ đô khi được Quốc hội ban hành; xây dựng một số cơ chế, chính sách và phân cấp cho chính quyền Hà Nội thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết công việc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ đặc thù của Thủ đô, trọng tâm là các lĩnh vực đầu tư, tài chính, quản lý trật tự xây dựng, trật tự giao thông, quản lý môi trường, quản lý dân cư…; tăng cường đầu tư để đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án trọng điểm quốc gia trên địa bàn; sớm ban hành Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Định kỳ hằng năm, Thường trực Chính phủ chủ trì cùng với các bộ, ngành làm việc với Hà Nội để kiểm điểm, đánh giá tiến độ thực hiện Nghị quyết.
    5- Các bộ, ban, ngành Trung ương phối hợp với Hà Nội xây dựng các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết; thường xuyên kiểm tra, phối hợp, giúp Hà Nội tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng và phát triển.
    6- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương vận động các thành viên, đoàn viên, hội viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn Hà Nội nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của thành phố, có trách nhiệm tham gia, đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển Thủ đô.
    7- Các tỉnh, thành phố cùng với Hà Nội tăng cường các hình thức liên kết, hợp tác phù hợp với nhu cầu và thế mạnh của các địa phương, tạo sự thống nhất và sức mạnh chung về kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh cho Hà Nội, cho mỗi địa phương, cho toàn vùng và cả nước.
    8- Hà Nội có trách nhiệm chủ động phối hợp với các bộ, ban, ngành có liên quan sớm nghiên cứu, đề xuất ban hành các văn bản hướng dẫn, các cơ chế, chính sách để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Bộ Chính trị. Tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ phát triển hằng năm, các chương trình, dự án trọng điểm trên địa bàn. Đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết và hợp tác với các địa phương trong vùng và cả nước, với các đối tác nước ngoài.
    9- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì hướng dẫn việc tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết của Bộ Chính trị. Văn phòng Trung ương Đảng giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng kết Nghị quyết của Bộ Chính trị./.
     

    TỔNG BÍ THƯ




    Nguyễn Phú Trọng
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Quyết định 832/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo của Thành phố Hà Nội"
    Ban hành: 06/02/2014 Hiệu lực: 06/02/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    02
    Công văn 3514/UBND-KH&ĐT của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc công bố dự thảo khoa học phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020
    Ban hành: 13/06/2016 Hiệu lực: 13/06/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Quyết định 7028/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2019 của Thành phố Hà Nội
    Ban hành: 28/12/2018 Hiệu lực: 28/12/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Kế hoạch 89/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về thông tin, tuyên truyền về công tác cải cách hành chính Nhà nước năm 2019 của Thành phố Hà Nội
    Ban hành: 09/04/2019 Hiệu lực: 09/04/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Kế hoạch 269/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về trọng tâm công tác tư pháp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2020
    Ban hành: 26/12/2019 Hiệu lực: 26/12/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 11-NQ/TW phương hướng, nhiệm vụ phát triển thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2020

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Chính trị
    Số hiệu:11-NQ/TW
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:06/01/2012
    Hiệu lực:06/01/2012
    Lĩnh vực:Chính sách
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Phú Trọng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X