hieuluat

Nghị quyết 138/NQ-CP về Hội nghị Chính phủ với địa phương và phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2017

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:93&94-01/2018
    Số hiệu:138/NQ-CPNgày đăng công báo:20/01/2018
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Xuân Phúc
    Ngày ban hành:31/12/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:31/12/2017Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách
  • CHÍNH PHỦ
    -------

    Số: 138/NQ-CP

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2017

     

    NGHỊ QUYẾT

    HỘI NGHỊ CHÍNH PHỦ VỚI ĐỊA PHƯƠNG
    VÀ PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 12 NĂM 2017
    ----------------------
    CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

    Trên cơ sở thảo luận của các đại biểu dự Hội nghị, các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị Chính phủ với địa phương và phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2017, tổ chức vào ngày 28 và 29 tháng 12 năm 2017,


    QUYẾT NGHỊ:

     

    1. Về tình hình kinh tế - xã hội năm 2017; tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017

    Chính phủ thống nhất đánh giá: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của Quốc hội, sự quyết tâm, nỗ lực của các ngành, các cấp, của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 chuyn biến tích cực và đạt kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực. Ln đu tiên sau nhiu năm, đạt và vượt 13/13 chỉ tiêu kế hoạch Quốc hội giao, góp phần củng c nim tin, tạo không khí phấn khởi trong toàn xã hội và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tăng trưởng GDP đạt 6,81%, cao nhất kể từ năm 2007. Kinh tế vĩ mô ổn định; lạm phát được kiểm soát; các cân đối lớn của nn kinh tế cơ bản được bảo đảm. Tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 19%; tỷ giá, thị trường ngoại hi, giá trị đồng tiền Việt Nam ổn định; dự trữ ngoại hi nhà nước đạt mức kỷ lục khoảng 52 tỷ USD; hoạt động ngân hàng được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế nâng triển vọng từ ổn định lên tích cực. Thu ngân sách nhà nước tăng khá; tỷ lệ bội chi và nợ công trong giới hạn Quốc hội quyết định; thị trường chứng khoán có nhiu khởi sắc, vượt mốc 950 điểm, cao nhất kể từ năm 2008 trlại đây. Khu vực nông nghiệp mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực do thiên tai, bão, lũ nhưng dân phục hồi và đạt mức tăng trưởng 2,9%, gấp hơn hai ln mức tăng của năm 2016. Khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 8%. Khu vực dịch vụ tăng 7,44%; khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 12,9 triệu lượt, tăng 29,1%. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực; tăng cường liên kết, phát huy hiệu quả, tiềm năng, lợi thế từng vùng. Xuất khẩu đạt 213,8 tỷ USD; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 425 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay; xuất siêu 2,7 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) đăng ký mới và bổ sung đạt gần 30 tỷ USD, tăng 44,2%; vốn thực hiện đạt 17,5 tỷ USD, tăng 10,8%. Phát triển doanh nghiệp đạt kết quả tích cực với 126,7 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, tổng số vốn đăng ký mới và bổ sung đạt 3,16 triệu tỷ đồng. Các chỉ số xếp hạng quốc tế về năng lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh, đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững đều tăng mạnh, đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, xã hội, thông tin truyền thông được quan tâm đổi mới, tạo sự đồng thuận của xã hội. Các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được thực hiện tt, nhất là chính sách đối với người có công với Cách mạng, người nghèo; tổ chức nhiu hoạt động đền ơn, đáp nghĩa nhân dịp kỷ niệm 70 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ. Công tác phòng, chống và khắc phục thiên tai đã huy động được sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được đẩy mạnh. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh một cách chủ động, tích cực và hiệu quả, đạt nhiều kết quả quan trọng; tổ chức thành công Năm APEC 2017, nhất là Tuần lễ cấp cao APEC, góp phần thiết thực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo dấu ấn, nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế.

    Bên cạnh kết quả đạt được, nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, thách thức. Cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng còn chậm; năng suất lao động, năng lực cạnh tranh chưa đạt yêu cầu. Dư địa chính sách tài khóa, tiền tệ hạn hẹp trong khi nhu cầu nguồn lực cho đu tư phát triển, an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh rất lớn. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nhà nước còn thp. Thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực còn rườm rà. Quản lý, phát triển đô thị còn nhiu hạn chế, bất cập. Vn đề ô nhiễm môi trường chậm được khắc phục. Đời sống của đng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai còn nhiều khó khăn. An ninh, trật tự trên một số địa bàn diễn biến phức tạp. Tình trạng suy thoái đạo đức, li sng còn gây bức xúc dư luận xã hội. Công tác quản lý an ninh, an toàn thông tin mạng còn bất cập. Thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu và tình hình thế gii, khu vực din biến khó lường.

    Xác định năm 2018 là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội khóa XII của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Chính phủ thống nhất chủ đề của năm 2018 là: “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”; yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục phát huy kết quả đạt được, không chủ quan, khẩn trương khắc phục hạn chế, yếu kém; tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức; tiếp tục đoàn kết, nht trí, đổi mới mạnh mẽ, năng động, sáng tạo, quyết tâm hành động, xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, trong sạch, liêm chính; nỗ lực thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ ngay từ nhng ngày đầu năm, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và 5 năm 2016 - 2020.

    Yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tập trung chuẩn bị tốt các điều kiện cho Nhân dân đón Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018, không để người dân bị thiếu đói, nhất là vùng bị ảnh hưởng của thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn, đng bào dân tộc thiểu số; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 22/12/2017 của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết năm 2018; Chỉ thị số 48/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018; Công điện số 1882/CĐ-TTg ngày 08/12/2017 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Mậu Tut và Lhội Xuân 2018.

    Các bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng, thẩm quyn được giao chủ động giải quyết các kiến nghị của địa phương; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét. Giao Văn phòng Chính phủ tng hợp, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị của các địa phương.

    2. Về Nghị quyết của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018

    Chính phủ thống nhất ban hành Nghị quyết về một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018 với 09 nhóm giải pháp chủ yếu, 242 nhiệm vụ cụ thể. Yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương ban hành chương trình, kế hoạch hành động, chỉ thị cụ thể, trong đó xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể cần triển khai, tiến độ của từng nhiệm vụ, phân công trách nhiệm rõ ràng; tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ; định kỳ hàng tháng, hàng quý đánh giá, kiểm điểm kết quả thực hiện.

    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát huy vai trò, trách nhiệm cá nhân người đứng đầu, nói đi đôi với làm, theo dõi sát tình hình thực tế, chủ động điều hành theo phân công, kịp thời có phương án, giải pháp phù hợp đối với những vấn đề phát sinh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của từng ngành, từng lĩnh vực trong năm 2018.

    Chính phủ đề nghị Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Nhân dân các cấp, các đoàn thể và Nhân dân giám sát việc thực hiện.

    3. Về kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2017

    Năm 2017 là năm có nhiều thuận lợi, nhưng không ít khó khăn, thách thức. Đặc biệt là tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường; thiên tai, bão, lũ gây thiệt hại nặng nề. Với sự kiên định, trách nhiệm, quyết tâm cao, đoàn kết, nhất trí của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với phương châm xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ người dân và doanh nghiệp đã củng cố niềm tin, sự đồng thuận trong xã hội, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế của đất nước.

    Trong chỉ đạo, điều hành, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã phát huy sức mạnh tập thể gắn với đề cao trách nhiệm cá nhân, đoàn kết, nhất trí, chung sc, đồng lòng, quyết tâm đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành gn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; lãnh đạo, điều hành bộ máy hành chính nhà nước hoạt động thông suốt, thống nhất; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thtrong thực hiện nhiệm vụ; nỗ lực phn đấu, quyết tâm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh, đồng thời chủ động triển khai mục tiêu trung, dài hạn; đạt kết quả toàn diện và tạo du n quan trọng trên các lĩnh vực.:

    Giao Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến đại biểu dự Hội nghị, hoàn chỉnh, ban hành Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2017 để các bộ, cơ quan, địa phương triển khai thực hiện.

    4. Về tình hình thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ

    Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, đặc biệt là các địa phương cần tiếp tục tập trung cải thiện các chỉ số môi trường kinh doanh, chú trọng thực hiện các giải pháp cải thiện mạnh mẽ các chỉ số còn dư địa, thấp điểm, thấp hạng; thúc đy tăng năng suất lao động, sức cạnh tranh trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn thuộc phạm vi quản lý, quyết tâm phấn đấu đưa Việt Nam vào nhóm ASEAN - 4 về năng lực cạnh tranh và môi trường kinh doanh.

    Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Tổng thư ký Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh và các bộ, cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị quyết về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018, trình Chính phủ xem xét, ban hành trong tháng 01 năm 2018.

    Giao Bộ Công Thương khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 35/2015/QĐ-TTg ngày 20/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo hướng bỏ một số dịch vụ ngân hàng ra khỏi Danh mục gm: thẻ ghi nợ nội địa; mở và sử dụng dịch vụ tài khoản thanh toán áp dụng cho khách hàng cá nhân; vay vốn cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng.

    5. Về tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ

    Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tiếp tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá th. Trong đó tập trung cải cách toàn diện hoạt động kiểm tra chuyên ngành; bảo đảm cắt giảm, đơn giản hóa 50% danh mục hàng hóa, sản phẩm và thủ tục kiểm tra chuyên ngành, cắt giảm, đơn giản hóa 50% điều kiện đầu tư kinh doanh theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền theo quy định; thường xuyên tổ chức đối thoại chính sách với doanh nghiệp, kịp thời xử lý những phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp.

    Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP, báo cáo, đxuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết.

    6. Về công tác rà soát, tháo gỡ các vướng mắc, bất cập của các quy định hiện hành về môi trường đầu tư, kinh doanh, các chính sách an sinh xã hội

    Các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, xây dựng kế hoạch, xác định rõ tiến độ thực hiện vic sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý, nhất là những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018, 2019 và chương trình xây dựng văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh năm 2018 đkịp thời tháo gvướng mắc, bất cập của quy định pháp luật hiện hành liên quan đến đất đai, xây dựng, nhà ở, đầu tư, kinh doanh, các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác xây dựng thể chế pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật, không để xảy ra tình trạng xin rút, xin lùi, nợ đọng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong chương trình.

    Các địa phương đổi mới công tác đối thoại, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về các vướng mắc, bất cập trong việc thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật; chủ động gửi các phản ánh, kiến nghị về bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành để xử lý theo thẩm quyền, đng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp.

    7. Về tình hình thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

    Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành khẩn trương ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; rà soát các chiến lược, nhiệm vụ trọng tâm thuộc phạm vi quản lý để điều chỉnh phù hợp với xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp ln thứ tư; xác định các công nghệ cần ưu tiên phát triển trong trung và dài hạn; lựa chọn, đề xuất một số sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.

    - Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Thông tin và Truyền thông và các bộ, cơ quan, doanh nghiệp, đối tác quốc tế liên quan khảo sát, xây dựng báo cáo hiện trạng, kịch bản tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với Việt Nam. Trên cơ sở đó, xây dựng dự thảo Nghị quyết về việc nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp ln thứ tư, trình Chính phủ ban hành trong năm 2018.

    - Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, phê duyệt và đưa vào triển khai Chương trình trọng điểm cấp quốc gia về cuộc cách mạng công nghiệp ln thứ tư.

    - Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng chính sách thúc đẩy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trọng điểm về các công nghệ chính của cuộc cách mạng công nghiệp ln thứ tư; đào tạo STEM trong các trường phổ thông.

    - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương nghiên cứu, bổ sung doanh nghiệp đầu tư cho các hoạt động đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao các công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào nhóm các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc một trong 5 lĩnh vực ưu tiên trong các hoạt động tín dụng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    - Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tn, báo chí đy mạnh thông tin, tuyên truyền về các mô hình thành công trong nghiên cứu, ứng dụng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

    8. Về công tác cải cách thủ tục hành chính

    Chính phủ yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; cắt giảm các cuộc họp, giấy tờ hành chính và chế độ báo cáo không cn thiết. Tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến kim tra chuyên ngành, điều kiện kinh doanh và giảm chi phí cho doanh nghiệp; xem xét, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cng Thông tin điện tử Chính phủ, chấn chỉnh hành vi nhũng nhiễu, thờ ơ, vô cảm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.

    Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục tổ chức đối thoại chính sách giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp; nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính một cách hiệu quả, thực chất.

    9. Về xây dựng Chính phủ điện tử

    Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại Nghquyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 theo đúng tiến độ; trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật cho việc ứng dng công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng và xây dựng Chính phủ điện tử theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành; xây dựng, hoàn thiện Kiến trúc Chính phủ điện tử của bộ, ngành, địa phương bảo đảm đng bộ, thng nht với Khung Kiến trúc Chính phủ Việt Nam; phấn đấu đến cuối năm 2018, 100% các đơn vị thuộc bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết, xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng; tập trung triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin một cửa điện tử tại các bộ, ngành, địa phương. Đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    - Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương tập trung rà soát, tham mưu Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thng nht việc triển khai xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối với Cng dịch vụ công quốc gia, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các bộ, ngành, địa phương. Bảo đảm an toàn thông tin mạng, gắn kết giữa bảo đảm an toàn thông tin với phát triển Chính phủ điện tử và chính quyền điện tử các cấp. Yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông có kế hoạch chỉ đạo cụ thể thông tin, truyền thông về kết quả phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đi ngoại năm 2017; có biện pháp kiên quyết xử lý đối với trường hợp đưa tin xấu, độc, bịa đặt, vu khng dưới các hình thức trên mạng xã hội.

    - Bộ Công an tập trung triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong năm 2018.

    - Văn phòng Chính phủ khẩn trương hoàn thành và đưa vào sử dụng Cổng dịch vụ công quốc gia trong năm 2018.

    - Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số Chính phủ điện tử của Việt Nam trong bảng xếp hạng của Liên Hợp Quốc đối với 3 nhóm chỉ số dịch vụ công trực tuyến, hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực; cung cấp kịp thời; chính xác các thông tin có liên quan cho các cơ quan đánh giá của Liên Hp Quốc cập nhật về tình hình xây dựng, triển khai Chính phủ điện tử tại các cơ quan nhà nước của Việt Nam.

    10. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và kết quả kiểm tra của Tổ công tác

    Hoạt động kiểm tra của Tổ công tác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đã trở thành một trong những điểm sáng nổi bật thể hiện tinh thn Chính phủ hành động, nói đi đôi với làm, tạo sự chuyển động trong thực thi công vụ. Kỷ luật, kỷ cương tiến bộ rõ rệt, nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được kịp thời tháo gỡ, số nhiệm vụ quá hạn giảm mạnh, góp phần thúc đy thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm của năm 2017.

    Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; chủ động, quyết liệt trong thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, đặc biệt đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ.

    Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, nhất là các nhiệm vụ triển khai nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội để kịp thời đưa các chủ trương, chính sách vào cuộc sng. Trong năm 2018, tập trung kiểm tra chuyên đề về công tác hoàn thiện thể chế pháp luật; nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; cơ cấu lại nền kinh tế, liên kết vùng; việc triển khai xây dựng và thực hiện các đề án thành lập các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh và các nhiệm vụ trọng tâm khác. Sau mỗi cuộc kiểm tra, đxuất biu dương, khen thưởng bộ, cơ quan, địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ giao hoặc phê bình, kiểm điểm đối với các bộ, cơ quan, địa phương triển khai thực hiện chưa nghiêm túc.

    11. Về các báo cáo: công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2017; công tác cải cách hành chính năm 2017

    Giao Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ và đại biểu dự Hội nghị, hoàn chỉnh và ban hành các báo cáo trên đ các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện.

    12. Về tình hình thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ và tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh năm 2017, nhiệm vụ năm 2018

    Công tác xây dựng thể chế pháp luật năm 2018 rất nặng nề, Chính phủ yêu cầu các Btrưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ưu tiên thời gian, trực tiếp chỉ đạo, đổi mới cách làm, nâng cao chất lượng công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; phân công trách nhiệm cụ thể, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc; tập trung nguồn lực cho công tác này, nhất là việc tng kết, đánh giá, nghiên cứu, xây dựng dự án luật; lập kế hoạch, ltrình phù hợp, bảo đảm chất lượng, tiến độ trình Chính phủ, hạn chế tối đa việc xin điều chỉnh tiến độ. Chủ động, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan và các cơ quan của Quốc hội trong sut quá trình nghiên cứu, soạn thảo, đặc biệt là khâu tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện các dự án luật, pháp lệnh. Nghiêm túc tuân thủ các quan điểm của Chính phủ khi thảo luận, chỉnh lý dự án luật tại các cơ quan của Quốc hội; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những thay đổi lớn khi chỉnh lý về quan điểm, định hướng chính sách đã được Chính phủ thông qua. Trong quá trình soạn thảo dự án luật, pháp lệnh cần cân nhắc, hạn chế đưa vào dự án luật, pháp lệnh những vấn đề cần quy định chi tiết; đồng thời chủ động xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết, bảo đảm, có hiệu lực thi hành cùng với dự án luật, pháp lệnh.

    Về dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019 và điều chỉnh Chương trình năm 2018, yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ Báo cáo s374/BC-BTP ngày 26/12/2017 của Bộ Tư pháp, chủ động rà soát kỹ các nghị quyết và văn bản chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, xác định các luật cần sửa đổi, bổ sung, thứ tự ưu tiên và tiến độ cụ thể đối với từng dự án luật; lập đề nghị xây dựng các dự án luật trình Chính phủ thông qua, khn trương hoàn thành việc lập đề nghị theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, gi Bộ Tư pháp trước ngày 20/01/2018 để tổng hợp, trình Chính phủ xem xét, thông qua tại phiên họp thường kỳ tháng 01 năm 2018.

    13. Về tổng hợp đề nghị xây dựng các dự án luật sửa đổi, bổ sung các luật liên quan đến đất đai, xây dựng, nhà ở, môi trường, đầu tư kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành và quy hoạch

    Chính phủ thông qua các chính sách trong các đề nghị xây dựng các dự án Luật gồm: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Khí tượng thủy văn, Luật Đa dạng sinh học và Luật Tài nguyên, môi trường bin và hải đảo; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chng thiên tai, Luật Đê điều, Luật Thủy lợi; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường thủy nội địa, Bộ luật Hàng hải và Luật Đường st.

    Giao các bộ, cơ quan chủ trì lập đề nghị tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, ý kiến thẩm tra của Văn phòng Chính phủ, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, hoàn thiện hồ sơ, gửi Bộ Tư pháp để lập Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, điều chỉnh Chương trình năm 2018; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các chính sách trong quá trình xây dựng luật.

    Đối với các đề nghị xây dựng 09 dự án Luật có nội dung đơn giản, kỹ thuật liên quan đến Luật Quy hoạch; Đề nghị sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công; Đề nghị sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế, yêu cầu các bộ, cơ quan chủ trì khẩn trương hoàn thiện các đề nghị, phối hợp với Văn phòng Chính phủ gửi xin ý kiến thành viên Chính phủ; gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, lập Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, điều chỉnh Chương trình năm 2018 để trình Chính phủ.

    14. Về Dự án Luật cảnh sát biển Việt Nam

    Giao Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, ý kiến thẩm tra của Văn phòng Chính phủ, hoàn thiện dự án Luật này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Quốc hội.

    15. Về đề nghị xây dựng dự án Luật dân quân tự vệ (sửa đổi)

    Chính phủ thông qua các chính sách trong Đnghị xây dựng dự án Luật dân quân tự vệ (sửa đổi). Giao Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thẩm tra của Văn phòng Chính phủ, hoàn thiện hồ sơ, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các chính sách trong quá trình xây dựng dự án luật, trình Chính phủ theo quy định.

    16. Về đề nghị xây dựng dự án Luật Công an nhân dân (sửa đổi)

    Chính phủ thông qua các chính sách trong Đnghị xây dựng dự án Luật Công an nhân dân (sửa đổi). Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thẩm tra của Văn phòng Chính phủ, hoàn thiện hồ sơ, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các chính sách trong quá trình xây dựng dự án luật, trình Chính phủ theo quy định.

    17. Về việc sửa đổi, bổ sung Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015

    Giao Bộ Tư pháp xây dựng Đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, trình Chính phủ xem xét, thông qua và bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ năm 2019 đtrình Ủy ban thường vụ Quốc hội.

    18. Về tình hình thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020

    Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020, theo đó xác định rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân chủ quan, khách quan của những tn tại, hạn chế đcó giải pháp phù hợp đẩy mạnh việc thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, đi mới mô hình tăng trưởng trong giai đoạn 2018 - 2020.

    Ban Chỉ đạo quốc gia về cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng khẩn trương kiện toàn tổ chức, hoàn thiện Quy chế làm việc đhoạt động hiệu quả tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các b, ngành, địa phương, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay. Định kỳ tổ chức giao ban kim điểm, đánh giá tình hình thực hiện theo Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo.

    19. Về dự thảo Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp

    Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Công Thương về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung vào dự thảo Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Giao Văn phòng Chính phủ phối hợp với B Công Thương hoàn thiện dự thảo, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành./.

     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;

    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân t
    i cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;

    - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
    - Ngân hàng Chính sách xã hội;
    - Ngân hàng Phát tri
    n Việt Nam;
    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn th
    ;
    - Tổng Thư ký Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
    - VPCP: BTCN, c
    ác PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT CP;
    - Lưu: Văn thư, TH (2b). B

    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Xuân Phúc

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ của Quốc hội, số 76/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 138/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
    Ban hành: 01/10/2016 Hiệu lực: 01/10/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Giao thông đường thủy nội địa, số 23/2004/QH11
    Ban hành: 15/06/2004 Hiệu lực: 01/01/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Luật Đê điều số 79/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2006 Hiệu lực: 01/07/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2006 Hiệu lực: 01/07/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Luật Dân quân tự vệ của Quốc hội, số 43/2009/QH12
    Ban hành: 23/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Luật Khoáng sản của Quốc hội, số 60/2010/QH12
    Ban hành: 17/11/2010 Hiệu lực: 01/07/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Luật Tài nguyên nước của Quốc hội, số 17/2012/QH13
    Ban hành: 21/06/2012 Hiệu lực: 01/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Luật Phòng chống thiên tai của Quốc hội, số 33/2013/QH13
    Ban hành: 19/06/2013 Hiệu lực: 01/05/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Luật Đất đai của Quốc hội, số 45/2013/QH13
    Ban hành: 29/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa của Quốc hội, số 48/2014/QH13
    Ban hành: 17/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Luật Đầu tư công của Quốc hội, số 49/2014/QH13
    Ban hành: 18/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    15
    Luật Bảo vệ môi trường của Quốc hội, số 55/2014/QH13
    Ban hành: 23/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    16
    Luật Công an nhân dân của Quốc hội, số 73/2014/QH13
    Ban hành: 27/11/2014 Hiệu lực: 01/07/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    17
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13
    Ban hành: 22/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    18
    Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của Quốc hội, số 82/2015/QH13
    Ban hành: 25/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    19
    Luật Khí tượng thủy văn của Quốc hội, số 90/2015/QH13
    Ban hành: 23/11/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    20
    Bộ luật Hàng hải Việt Nam của Quốc hội, số 95/2015/QH13
    Ban hành: 25/11/2015 Hiệu lực: 01/07/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 138/NQ-CP về Hội nghị Chính phủ với địa phương và phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2017

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:138/NQ-CP
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:31/12/2017
    Hiệu lực:31/12/2017
    Lĩnh vực:Chính sách
    Ngày công báo:20/01/2018
    Số công báo:93&94-01/2018
    Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (28)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X