hieuluat

Nghị quyết 185/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2023

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:1173&1174-11/2023
    Số hiệu:185/NQ-CPNgày đăng công báo:21/11/2023
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Phạm Minh Chính
    Ngày ban hành:07/11/2023Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:07/11/2023Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách
  • CHÍNH PHỦ

    _______________

    Số: 185/NQ-CP

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ______________________

    Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2023

     

     

    NGHỊ QUYẾT

    Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2023

    _______________________

    CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Nghị định s 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

    Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ, ý kiến các đại biu dự họp và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thuờng kỳ tháng 10 năm 2023, tổ chức vào ngày 04 tháng 11 năm 2023.

     

    QUYẾT NGHỊ:

     

    I. Về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2023; phương hướng, nhiệm vụ tháng 11 và thời gian tới

    Chính phủ thống nhất đánh giá: Trong tháng 10, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, nhất là cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột ở Ucraina, gần đây xảy ra xung đột tại Dải Gaza; bất ổn chính trị, kinh tế, xã hội, rủi ro về nợ công, chuỗi cung ứng hàng hóa chiến lược, các thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản gia tăng; thiên tai, bão lũ, biến đổi khí hậu ảnh hưởng nặng nề đến các quốc gia, khu vực. Ở trong nước, nền kinh tế tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức do tác động của các yếu tố bất lợi bên ngoài và hạn chế, bất cập nội tại kéo dài nhiều năm, trong khi nền kinh tế có độ mở lớn, quy mô còn khiêm tốn, khả năng cạnh tranh, sức chống chịu của còn hạn chế.

    Trong bối cảnh đó, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt, sâu sát, kịp thời, khoa học của Ban Chấp hành Trung ương Đảng mà thường xuyên, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng; sự phối hợp kịp thời, chặt chẽ của Quốc hội và các cơ quan trong hệ thống chính trị; sự chung sức, đồng lòng của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp; sự hỗ trợ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương nắm chắc tình hình, bám sát thực tiễn, tập trung thực hiện quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trên các lĩnh vực; nỗ lực ứng phó kịp thời với những biến động của tình hình quốc tế, trong nước; chủ động xử lý nhũng nhiệm vụ, công việc thường xuyên ngày càng nhiều; đồng thời tích cực giải quyết những vấn đề tồn đọng kéo dài và những vấn đề phát sinh. Nhờ vậy, tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2023 tiếp tục xu hướng phục hi tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước và đạt những kết quả quan trọng, khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực.

    Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được thúc đẩy, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 10 tháng tăng 3,2% so với cùng kỳ. Thị trường tiền tệ, tỷ giá cơ bản ổn định; mặt bng lãi sut tiếp tục xu hướng giảm; bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Thu ngân sách nhà nước 10 tháng ước đạt 86,3% dự toán năm. Nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài, bội chi ngân sách Nhà nước được kiểm soát tốt. Tng kim ngạch xuất, nhập khẩu tháng 10 tăng 4,1% so với tháng 9 và tăng 5,6% so với cùng kỳ; cán cân thương mại hàng hóa tháng 10 xut siêu ước đạt 3 tỷ USD, tính chung 10 tháng ước xuất siêu 24,61 tỷ USD. Giải ngân vốn đầu tư công đạt 56,74% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, cao hơn 5,4% so với cùng kỳ (51,34%) và số tuyệt đối cao hơn khoảng 104 nghìn tỷ đồng.

    Cả ba khu vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ đều duy trì đà phục hồi, phát triển tốt. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10 tăng 4,1% so với cùng kỳ, trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 4,9%; nhiều địa bàn công nghiệp trọng điểm phục hồi, duy trì đà tăng nhanh. Nông nghiệp phát triển ổn định; xuất khu gạo trong 10 tháng đạt 7,1 triệu tn với kim ngạch gn 4 tỷ USD, tăng 17% v sản lượng, 35 % về giá trị so với cùng kỳ; an ninh lương thực, an ninh năng lượng được bảo đảm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 tăng 7% so với cùng kỳ, tính chung 10 tháng tăng 9,4%. Khách quốc tế đến nước ta tháng 10 đạt 1,1 triệu lượt người, tính chung 10 tháng đạt gn 10 triệu lượt người, gấp 4,2 lần cùng kỳ, vượt chỉ tiêu 8 triệu lượt khách của cả năm 2023. Trong tháng 10, có hơn 15,4 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và 5,6 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; tính chung 10 tháng, có 183,6 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 2,9% so với cùng kỳ. Vn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký 10 tháng đạt 25,76 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ; FDI thực hiện 10 tháng đạt khoảng 18 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ. Nhiu công trình, dự án trọng điểm được khởi công, đưa vào khai thác và phát huy hiệu quả. Các tổ chức quốc tế uy tín tiếp tục đánh giá tích cực về triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

    Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng; công tác an sinh xã hội được triển khai kịp thời, hiệu quả; bảo đảm ổn định đời sống của Nhân dân. Thị trường lao động tiếp tục phục hồi; số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 10 tăng so với tháng trước. Hoạt động văn hóa, thể thao được quan tâm, đẩy mạnh. Công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được chú trọng; bảo đảm cung ứng đủ thuốc, trang thiết bị y tế; đã điều chỉnh dịch COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm nhóm A chuyển sang nhóm B. Tình trạng thiếu giáo viên ở một số địa phương tiếp tục được tháo gỡ.

    Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật được đẩy mạnh; tích cực, chủ động chun bị, bảo đảm tiến độ, cht lượng các báo cáo, đ án, dự án Luật, Nghị quyết trình Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII và Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV. Công tác quy hoạch được đẩy nhanh; đã hoàn thành việc lập, thẩm định, phê duyệt 106/111 quy hoạch, trong đó đã phê duyệt 36 quy hoạch (18 quy hoạch cấp quốc gia, 01 quy hoạch vùng, 17 quy hoạch tỉnh). Công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chuyển đổi số được đẩy mạnh; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được tăng cường; kỷ luật, kỷ cương hành chính và hoạt động công vụ được tiếp tục chấn chỉnh. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế được thực hiện đồng bộ, linh hoạt, hiệu quả và đạt nhiều kết quả quan trọng, tạo thuận lợi, cơ hội mới cho phát triển đất nước và tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

    Bên cạnh những kết quả đạt được là cơ bản, nước ta vẫn còn những hạn chế, bất cập và tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra. Lạm phát tuy được kiểm soát nhưng vẫn chịu nhiều sức ép. Thu ngân sách nhà nước giảm so cùng kỳ. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản đã được cải thiện nhưng chưa đạt như kỳ vọng; cơ cấu lại một số tổ chức tín dụng yếu kém còn chậm; tăng trưởng tín dụng thấp; sức hấp thụ vốn của nền kinh tế khó khăn; nợ xấu có xu hướng gia tăng. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số ngành, lĩnh vực còn khó khăn; có nguy cơ thiếu hụt lao động tại các thành phố lớn, các khu vực động lực tăng trưởng. Một số cơ quan, địa phương giải ngân vốn đầu tư công dưới mức trung bình. Thủ tục hành chính một số lĩnh vực còn rườm rà; một số cơ chế, chính sách, quy định pháp luật chậm được sửa đổi phù hợp. Thiên tai, lũ lụt, sạt lở đất, sạt lở bờ sống, bờ biển... diễn biến phức tạp, gây thiệt hại về người và tài sản, nhất là tại một số tỉnh miền Trung. Đời sống một bộ phận người dân còn khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc, biên giới, hải đảo. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội ở một số địa bàn tiềm ẩn yếu tố phức tạp; xảy ra một số vụ tai nạn giao thông, cháy nổ nghiêm trọng ...

    Thời gian tới, dự báo tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó đoán định; xung đột tại một số khu vực diễn biến phức tạp, kéo dài; tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại; rủi ro về tài chính, tiền tệ, bất động sản, thách thức về an ninh năng lượng, lương thực gia tăng. Ở trong nước, khó khăn, thách thức nhiều hơn thời cơ và thuận lợi; sản xuất kinh doanh tiếp tục gặp khó khăn, nhiều ngành, lĩnh vực chịu tác động lớn từ thị trường bên ngoài; thiên tai, bão lũ, sạt lở đất... tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và đời sống Nhân dân.

    Trước tình hình đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2023, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chỉnh phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục theo dõi sát tỉnh hình, phối hợp chặt chẽ, thực hiện linh hoạt, đng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đ ra trên các lĩnh vực; phát huy đoàn kết, thng nhất trong chỉ đạo, điều hành, kiên quyết khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, tâm lý e dè, sợ sai, sợ trách nhiệm, không dám tham mưu, đ xuất xử lý công việc; kịp thời, bình tĩnh, sáng suốt trong phản ứng chính sách; tranh th, tận dụng các yếu tố thuận lợi, cơ hội thị trường trong nước, quốc tế dịp cuối năm; hóa giải các khó khăn, thách thức; tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững n đnh kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bo đảm các cân đi lớn của nền kinh tế; tập trung thực hiện các giải pháp thúc đy mạnh mẽ 3 động lực tăng trưởng (đầu tư, tiêu dùng, xut khu), các động lực mi v kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, bảo đảm an sinh xã hội, phấn đấu hoàn thành mc cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra năm 2023; trong đó chú trọng các nội dung sau:

    1. Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao:

    a) Tiếp tục khẩn trương tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Kết luận số 64-KL/TW ngày 18 tháng 10 năm 2023 của Ban Châp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tình hình kinh tế - xã hội năm 2023 - 2024 và Kết luận số 65-KL/TW ngày 21 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch tài chính quốc gia, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025; các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Quyết liệt thực hiện các giải pháp cụ th, khả thi, hiệu quả đ phấn đấu hoàn thành cao nhất 05/15 chỉ tiêu dự kiến khó đạt của năm 2023. Chủ động rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm 2023, nhất là những đề án, văn bản trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao sắp đến hạn hoặc đã quá hạn nhưng chưa hoàn thành; nghiên cứu, lựa chọn các nội dung, vấn đề lớn, quan trọng, cấp thiết, liên quan đến lĩnh vực của bộ, cơ quan, địa phương để đăng ký vào Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2024.

    b) Theo dõi sát diễn biến tình hình để phân tích, dự báo, kịp thời điều hành, chủ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp phù hợp ứng phó với các vấn đề phát sinh trong trường hp vượt thẩm quyền.

    c) Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hài hòa với điều hành chính sách tài khoá mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm và các chính sách khác. Quyết liệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh, tăng khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Theo dõi chặt chẽ tình hình thị trường bất động sản, thị trường trái phiếu doanh nghiệp, chủ động ứng phó với các diễn biến, yếu tố rủi ro có thể phát sinh. Triển khai hiệu quả các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã được ban hành. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, khai thác các nguồn thu còn dư địa, tiềm năng, nâng cao hiệu quả quản lý thu, phấn đấu tăng thu; kiểm soát chi chặt chẽ, tiết kiệm triệt để các khoản chi.

    d) Bám sát diễn biến cung cầu thị trường, giá cả, chủ động triển khai chương trình bình n thị trường, giá cả, nhất là trong những tháng cuối năm 2023 và dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Thực hiện phương án điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý, các dịch vụ công, nhất là giá điện, giá dịch vụ y tế, giáo dục theo lộ trình, thời điểm, mức độ phù hợp, đúng quy định, sát thực tiễn, bảo đảm vừa thúc đy tăng trưởng, sản xuất kinh doanh, vừa kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đ ra. Nâng cao hiệu quả quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm.

    đ) Tập trung thúc đy phát triển hiệu quả thị trường trong nước, tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động người “Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, các chương trình khuyến mại, hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, quảng bá sản phẩm, kết nối cung cầu... Mở rộng thị trường xuất khẩu; khai thác, phát huy hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận thương mại đã ký kết; tăng cường đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do mới. Kịp thời thông tin về thị trường, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa, thúc đẩy phát triển logistics để giảm thời gian, chi phí xuất khẩu.

    e) Tập trung rà soát toàn diện các quy định pháp luật, kịp thời phát hiện nhũng quy định bất cập, những vấn đề vướng mắc (xác định rõ nội dung, quy định pháp luật cụ thể bất cập, vướng mắc, thẩm quyền xử lý) để sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, b sung, thay thế, bãi bỏ, gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan mình ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền. Bộ, ngành nào chưa phân công lại cho đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp chỉ đạo thì phải phân công lại trước ngày 20 tháng 11 năm 2023 và báo cáo lại Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ theo dõi, tổng hợp.

    g) Các Bộ tập trung hoàn thiện hồ sơ quy hoạch cấp quốc gia để trình phê duyệt theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2023. Đối với quy hoạch vùng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan liên quan hoàn thiện nội dung quy hoạch vùng theo quy định trên cơ sở tích hợp các quy hoạch cấp quốc gia đã được phê duyệt hoặc được thẩm định, bảo đảm chất lượng và đẩy nhanh tiến độ, trình phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm 2023. Đối với quy hoạch tỉnh, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đẩy nhanh việc hoàn thiện quy hoạch theo quy định, đảm bảo chất lượng và tiến độ. Các quy hoạch tỉnh đã thẩm định xong khẩn trương trình phê duyệt ngay trong tháng 11 năm 2023; các quy hoạch tỉnh chưa trình thẩm định định thì tập trung ngun lực đ sớm hoàn thiện h sơ trình thẩm định định theo quy định, phấn đấu trình phê duyệt trong tháng 12 năm 2023. Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo trước ngày 20 tháng 11 năm 2023.

    h) Quyết liệt hơn nữa trong việc cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh không cần thiết, không hợp lý, làm tăng chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tập trung rà soát, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính và chất lượng dịch vụ công trực tuyến, nht là các dịch vụ công cung cấp trên Công dịch vụ công quốc gia, dịch vụ công thiết yếu theo Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06); đẩy mạnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trên cơ sở thực tiễn triển khai tại thành phố Hà Nội và Bộ Thông tin và Truyền thông, khuyến khích các bộ, ngành, địa phương thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ nguồn chi thường xuyên trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước giao đề kịp thời tháo gỡ điểm nghẽn về kinh phí thực hiện Đề án 06.

    i) Theo dõi, nắm bắt tình hình lao động, việc làm, có giải pháp hỗ trợ kịp thời người lao động chuyển đổi nghề bền vững, bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động. Tổ chức triển khai công tác chuẩn bị, chăm lo đời sống người dân trong dịp giáp hạt và Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024.

    k) Tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; ch động, sn sàng triển khai công tác cứu hộ, cứu nạn, kịp thời hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ, sạt lở đt, bờ sông, bờ bin, ổn định đời sống.

    l) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm nguồn cung vật liệu xây dựng thông thường (cát, đất đắp nền) và kiểm soát giá nguyên vật liệu cho các dự án đường bộ cao tốc.

    m) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các tỉnh miền Trung rà soát, chỉ đạo khắc phục nhanh các tuyến giao thông, nhất là các tuyến trọng yếu, bị sạt lở do mưa lũ, bảo đảm thông xe nhanh nhất và an toàn giao thông.

    n)  Các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội để rà soát, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện các dự án Luật, Nghị quyết trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6. Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện dự thảo các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các Luật sau khi được Quc hội thông qua, bảo đảm có hiệu lực đồng thời với Luật, không để xảy ra khoảng trng pháp lý và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc này. Chủ động, tích cực theo dõi các nội dung thảo luận, ý kiến của đại biểu Quốc hội, cử tri để kịp thời báo cáo, giải trình với Quốc hội và cử tri, trả lời chất vấn về những vấn đề nóng, phát sinh, được dư luận, đại biểu Quốc hội quan tâm, chất vấn.

    2. Về nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan, địa phương: Từng bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.

    II. Về tình hình triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội

    Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 9193/BC-BKHĐT ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; yêu cầu Ngân hàng Chính sách xã hội chuẩn bị các điều kiện, thủ tục cần thiết để bảo đảm giải ngân hết số vốn dự kiến bổ sung cho chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trong năm 2023.

    III. Về tình hình phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công

    Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 9190/BC-BKHĐT ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương:

    1. Chủ động, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công tại các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị, Công điện và văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đôn đốc phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công năm 2023; rà soát điều chỉnh ngay kế hoạch đầu tư vốn từ dự án giải ngân chậm sang dự án có tiến độ thực hiện tốt và có nhu cầu bổ sung vốn, việc điều chỉnh hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm 2023 theo đúng quy định của pháp luật; quyết tâm phấn đấu đạt mục tiêu tỷ lệ giải ngân năm 2023 trên 95% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao; chỉ đạo đơn vị trực thuộc thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định để hoàn thành việc giao vốn ngân sách nhà nước năm 2024 theo đúng thời gian quy định.

    2. Yêu cầu 21 bộ, ngành, cơ quan Trung ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Chính phủ, Ủy ban Dân tộc, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng, Kiểm toán Nhà nước, Tng liên đoàn lao động Việt Nam, Ban Quản lý Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam) và 33 địa phương (Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Nam, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Cần Thơ, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau) khẩn trương phân bổ chi tiết số kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023 được giao và điều chỉnh bổ sung. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc việc phân b chi tiết kế hoạch vốn năm 2023 của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương nêu trên, báo cáo kết quả tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2023.

    3. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của 05 Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo Quyết định số 235/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.

    IV. Về tình hình triển khai 03 Chưong trình mục tiêu quốc gia

    Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 8939/BC-BKHĐT ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương:

    1. Tăng cường chia sẻ, trao đi thông tin, học hỏi kinh nghiệm, đặc biệt là trong việc hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý, hướng dẫn thực hiện và tổ chức triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia ở cấp cơ sở; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực, phấn đấu giải ngân 95% kế hoạch vốn năm 2023.

    2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Ủy ban Dân tộc khẩn trương xây dựng hồ sơ dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc thí điểm thực hiện các cơ chế đặc thù để tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có cơ chế thí điểm phân cấp toàn diện cho cấp huyện trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Chính phủ trước ngày 01 tháng 12 năm 2023.

    3. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan:

    a) Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của pháp luật về đầu tư công, báo cáo Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 năm 2023.

    b) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp để phát động và triển khai tổ chức phong trào thi đua thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 25 tháng 11 năm 2023.

    4. Các cơ quan chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần chủ động xây dựng các văn bản hướng dẫn việc triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 để chủ động, kịp thời hướng dẫn các địa phương ngay sau khi kế hoạch vốn ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền giao. Các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chủ động hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện phù hợp, hiệu quả.

    V. Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg  ngày 06 tháng 3 nãm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối vói người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số 

    Chính phủ cơ bản thống nhất về chủ trương, nguyên tắc sửa đổi, bổ sung một số tiêu chí, quy trình, thủ tục và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ theo đề xuất của Ủy ban Dân tộc tại Tờ trình số 1909/TTr-UBDT ngày 19 tháng 10 năm 2023. Giao Ủy ban Dân tộc khẩn trương tiếp thu ý kiến của các Thành viên Chính phủ, hoàn thiện dự thảo Quyết định, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10 tháng 11 năm 2023.

    Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này./

     

    Nơi nhận:

    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;

    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    - HĐND, UBND các tỉnh, thành ph trực thuộc TW;

    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

    - Văn phòng Tổng Bí thư;

    - Văn phòng Chủ tịch nước;

    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

    - Văn phòng Quốc hội;

    - Tòa án nhân dân tối cao;

    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

    - Kiểm toán Nhà nước;

    - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;

    - Ngân hàng Chính sách xã hội;

    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

    - VPCP: BTCH các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTDTCP;

    - Lưu: Văn thư, TH.

    TM. CHÍNH PHỦ

    THỦ TƯỚNG

     

     

     

     

     

    Phạm Minh Chính

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ của Quốc hội, số 76/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 47/2019/QH14
    Ban hành: 22/11/2019 Hiệu lực: 01/07/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 39/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
    Ban hành: 18/06/2022 Hiệu lực: 18/06/2022 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về Công tác dân tộc
    Ban hành: 14/01/2011 Hiệu lực: 04/03/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13
    Ban hành: 22/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Quyết định 1566/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025
    Ban hành: 09/08/2016 Hiệu lực: 09/08/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Quyết định 24/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân
    Ban hành: 30/06/2017 Hiệu lực: 15/08/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 12/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
    Ban hành: 06/03/2018 Hiệu lực: 24/04/2018 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
    Ban hành: 16/11/2018 Hiệu lực: 01/01/2019 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Nghị định 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
    Ban hành: 05/09/2019 Hiệu lực: 01/01/2020 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Nghị định 83/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
    Ban hành: 15/07/2020 Hiệu lực: 15/07/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Quyết định 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030
    Ban hành: 06/01/2022 Hiệu lực: 06/01/2022 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Kết luận 48-KL/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030
    Ban hành: 30/01/2023 Hiệu lực: 30/01/2023 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Quyết định 02/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân
    Ban hành: 03/02/2023 Hiệu lực: 03/02/2023 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    15
    Nghị định 08/2023/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
    Ban hành: 05/03/2023 Hiệu lực: 05/03/2023 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    16
    Thông tư 02/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn
    Ban hành: 23/04/2023 Hiệu lực: 24/04/2023 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    17
    Luật Đấu thầu của Quốc hội, số 22/2023/QH15
    Ban hành: 23/06/2023 Hiệu lực: 01/01/2024 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    18
    Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030
    Ban hành: 12/07/2023 Hiệu lực: 19/07/2023 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    19
    Công điện 965/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ vướng mắc trong việc thực hiện quản lý, sử dụng đất, giao đất, định giá đất
    Ban hành: 13/10/2023 Hiệu lực: 13/10/2023 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 185/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2023

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:185/NQ-CP
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:07/11/2023
    Hiệu lực:07/11/2023
    Lĩnh vực:Chính sách
    Ngày công báo:21/11/2023
    Số công báo:1173&1174-11/2023
    Người ký:Phạm Minh Chính
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (16)
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Nghị quyết 185/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2023 (.pdf)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

    Nghị quyết 185/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2023 (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X