hieuluat

Nghị quyết 33/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2015

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:543&544-05/2015
    Số hiệu:33/NQ-CPNgày đăng công báo:10/05/2015
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày ban hành:30/04/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:30/04/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách

    Tóm tắt văn bản

    Ngày 30 tháng 04 năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 33/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2015.

    Theo đó, sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi sẽ được tiếp tục thực hiện quản lý giá tối đa theo quy định tại khoản 7 Điều 17 Luật Giá.

    Bên cạnh đó, nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho các lao động dôi dư, tạo thu nhập và nâng cao trình độ cho đội ngũ thuyền viên của Việt Nam, Chính phủ đã thống nhất cho phép thí điểm cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Tổng công ty cổ phần Vận tải dầu khí.

    Đồng thời, giao Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo trình tự thủ tục rút gọn; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về việc làm, trong đó, cần chú ý đến việc tạo việc làm cho thanh niên, lao động nông thôn, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vùng đồng bào dân tộc, người khuyết tật.

    Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/04/2015.

  • CHÍNH PHỦ
    -------
    Số: 33/NQ-CP
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2015
     
     
    NGHỊ QUYẾT
    PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 4 NĂM 2015
    -----------------------------------
    CHÍNH PHỦ
     
     
    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
    Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp tháng 4 năm 2015, tổ chức ngày 25 tháng 4 năm 2015,
     
    QUYẾT NGHỊ:
     
     
    1. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2015; tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
    Chính phủ thống nhất đánh giá: Tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực. Kinh tế vĩ mô ổn định; chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ; tỷ giá, thị trường ngoại hối ổn định; tín dụng đối với nền kinh tế tăng khá. Sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo tăng trưởng cao. Sản xuất nông nghiệp tuy gặp khó khăn do thời tiết nhưng vẫn duy trì ổn định. Khu vực dịch vụ phát triển khá. Tổng cầu của nền kinh tế tăng cao. Xuất khẩu duy trì đà tăng trưởng, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi thực hiện đạt khá. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời, đầy đủ. An sinh xã hội được bảo đảm. Cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội tiếp tục được triển khai tích cực. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyền quốc gia được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được đẩy mạnh.
    Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn có nhiều khó khăn như: Tăng trưởng các khu vực dịch vụ và nông nghiệp đạt thấp hơn cùng kỳ; nhập siêu có xu hướng tăng; tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, nhất là tình hình khô hạn kéo dài ở miền Trung, Tây Nguyên đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của Nhân dân; tình trạng cháy rừng, ô nhiễm môi trường, tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; đời sống của một bộ phận Nhân dân ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng bị thiên tai, hạn hán còn nhiều khó khăn.
    Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục khó khăn, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015 - 2016 và các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ; trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
    - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục theo dõi diễn biến kinh tế thế giới, kinh tế vĩ mô, cán cân thanh toán quốc tế và thị trường ngoại tệ, chủ động điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là lĩnh vực nông nghiệp. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất cơ chế cho ngân sách vay từ nguồn dự trữ ngoại hối nhà nước để bổ sung vốn đầu tư phát triển, bảo đảm an toàn tài chính tiền tệ quốc gia. Thực hiện có hiệu quả Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu.
    - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc, hướng dẫn các Bộ, cơ quan, địa phương xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; tổ chức thẩm định và dự kiến phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định của Luật đầu tư công, trình Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 8 năm 2015. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển; tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ và các dự án đầu tư có giá trị gia tăng lớn, Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân vốn FDI, ODA và vốn vay ưu đãi, nhất là các dự án quan trọng, cấp bách. Nghiên cứu, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho phép bổ sung kế hoạch vốn ODA năm 2015 theo tiến độ thực hiện các dự án ODA và Hiệp định đã ký với nhà tài trợ. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương đề xuất giải pháp bổ sung vốn đối ứng ODA cho các dự án trọng điểm, đặc biệt là các dự án hạ tầng giao thông.
    - Bộ Tài chính tổ chức hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015; thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, đúng quy định. Quản lý chặt chẽ nợ công, tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý nợ công, cơ cấu lại nợ công. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường vốn. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan. Tăng cường quản lý giá, nhất là giá các mặt hàng liên quan trực tiếp đến quyền lợi người tiêu dùng.
    - Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập siêu. Tổ chức theo dõi, nắm bắt kịp thời thông tin thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại mở rộng thị trường. Chú trọng xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thúc đẩy đàm phán với các đối tác tiềm năng để đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông sản. Đẩy mạnh phát triển mạng lưới phân phối, lưu thông, bảo đảm tốt cung cầu, nhất là các mặt hàng nông sản. Kích thích tiêu dùng nội địa, tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo theo dõi sát diễn biến thời tiết và nguồn nước, hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó trước mắt và lâu dài với hạn hán ở một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long. Tổ chức triển khai các giải pháp điều chỉnh cơ cấu, mùa vụ cây trồng phù hợp với điều kiện canh tác của từng vùng, địa phương. Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đẩy mạnh tuyên truyền mô hình hợp tác xã kiểu mới. Khẩn trương xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định về hợp tác xã nông nghiệp trong tháng 5 năm 2015. Phối hợp với các địa phương chỉ đạo rà soát, tổ chức, sắp xếp lại mô hình hợp tác xã phù hợp với Luật hợp tác xã năm 2012. Nghiên cứu, đề xuất biện pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nhất là trong mùa thủy sản sinh sản. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách cụ thể hỗ trợ phát triển nông nghiệp phù hợp với Đề án tái cơ cấu nông nghiệp. Tích cực đàm phán hợp tác với các nước xuất khẩu cà phê, cao su, bảo đảm hài hòa lợi ích các bên, thúc đẩy sản xuất trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
    - Bộ Y tế chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện về tài chính, đầu tư và nhân lực. Tiếp tục phối hợp với các địa phương tăng cường chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh, tiêm chủng. Khẩn trương soạn thảo Nghị định quy định về hoạt động tiêm chủng để trình Chính phủ; phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cán bộ làm công tác tiêm vắc - xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng và giá vắc - xin sản xuất trong nước nhằm tiến tới tự chủ vắc - xin.
    - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo thực hiện kịp thời, đầy đủ chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, đặc biệt là chính sách đối với người có công. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động. Chủ động theo dõi, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về việc làm, nhất là tạo việc làm cho thanh niên, lao động nông thôn, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vùng đồng bào dân tộc, người khuyết tật.
    - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chuẩn bị báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới, trình Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 6 năm 2015, trong đó đề xuất các giải pháp cụ thể về: thị thực, cải thiện chất lượng dịch vụ, vận tải, miễn giảm thuế, lập quỹ xúc tiến du lịch... Tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030; phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các địa phương mở rộng triển khai Chương trình sữa học đường.
    - Bộ Tài nguyên và Môi trường tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường; kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Nâng cao năng lực dự báo khí tượng thủy văn và các hiện tượng thiên tai để chủ động phòng tránh; xây dựng kế hoạch lâu dài thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
    - Bộ Xây dựng rà soát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách nhà ở xã hội, đề xuất các giải pháp tổng thể để triển khai có hiệu quả; chỉ đạo rà soát việc thành lập, thực hiện chức năng nhiệm vụ của các Ban quản lý dự án, công trình xây dựng; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục tháo gỡ khó khăn về tín dụng cho bất động sản, tạo điều kiện cho thị trường phục hồi và phát triển lành mạnh, thực chất.
    - Bộ Giao thông vận tải thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tiếp tục đẩy mạnh kiểm soát tải trọng phương tiện. Đề xuất cơ chế hiệu quả để huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông; xây dựng đề án xã hội hóa việc khai thác cơ sở hạ tầng giao thông, báo cáo Chính phủ. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công trình giao thông theo đúng kế hoạch. Thực hiện việc chuyển vốn dư từ nguồn trái phiếu Chính phủ hầm Đèo Cả để đầu tư hầm đèo Hải Vân 2; sử dụng nguồn vốn dư đường Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên từ nguồn trái phiếu Chính phủ để đầu tư các hạng mục còn lại nhằm phát huy hiệu quả đầu tư các dự án này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
    - Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chỉ đạo lực lượng tập trung phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời mọi hoạt động chống phá; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Bộ Công an tăng cường chỉ đạo nắm tình hình, chủ động phối hợp, đề xuất với chính quyền các cấp giải quyết kịp thời những kiến nghị, bức xúc của nhân dân, nhất là trong việc triển khai các dự án đầu tư tại các địa phương, tránh để xảy ra tình trạng phản ứng tự phát, gây mất an ninh trật tự; tích cực tuần tra, kiểm soát, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nhất là trong dịp nghỉ Lễ.
    - Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền kỷ niệm các ngày Lễ lớn của đất nước; chủ động thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác về chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Các Bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường phối hợp giải thích chính sách trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo sự đồng thuận của xã hội.
    - Các Bộ, cơ quan tập trung xây dựng, bảo đảm chất lượng và tiến độ trình các đề án, nội dung trình tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII; rà soát, báo cáo kết quả thực hiện các nội dung đã cam kết trước Quốc hội. Các thành viên Chính phủ chủ động chuẩn bị và trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội, tham gia giải trình những vấn đề Đại biểu Quốc hội và cử tri quan tâm. Đẩy nhanh tiến độ ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, bảo đảm triển khai đồng bộ, hiệu quả.
    - Các Bộ, cơ quan, địa phương quyết liệt chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015-2016; tập trung rà soát, xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng Bộ, cơ quan, địa phương, trong đó phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ và lộ trình thực hiện để cải thiện, tạo chuyển biến rõ nét đối với ngành, lĩnh vực, địa bàn. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2015.
    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công.
    2. Về Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế đến năm 2020
    Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế đến năm 2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình cơ quan có thẩm quyền.
    3. Về việc bình ổn giá đối với sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi
    Chính phủ thống nhất chủ trương tiếp tục thực hiện quản lý giá tối đa theo quy định tại khoản 7 Điều 17 Luật giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi trong thời hạn từ ngày 01 tháng 6 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016. Trong quá trình thực hiện quản lý theo giá tối đa đã được công bố, nếu có những nguyên nhân khách quan tác động đến giá sữa, cơ quan quản nhà nước về giá chịu trách nhiệm rà soát, xác định giá tối đa cho phù hợp.
    Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, phân phối sản phẩm sữa thực hiện kê khai giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của pháp luật về giá.
    Giao Bộ Tài chính chủ trì, hướng dẫn và phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông cùng các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện.
    Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan thông tấn, báo chí cùng phối hợp; đồng thời tham gia giám sát, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý giá của Nhà nước để xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
    4. Về việc phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đợt 2 năm 2015
    Chính phủ thống nhất cho phép tiếp tục thực hiện việc phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đợt 2 năm 2015 về các Bộ, cơ quan Trung ương được giao quản lý chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; chưa thực hiện phân bổ kinh phí này thông qua Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
    Các Bộ, cơ quan Trung ương được bổ sung kinh phí có trách nhiệm khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi tổng mức kinh phí được giao, bảo đảm đúng chính sách, chế độ quy định. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm việc phân bổ và hiệu quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp quốc gia được phân bổ; khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014.
    5. Về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
    Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng lồng ghép các chương trình dự án, tránh chồng chéo, trùng lắp với Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn, báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về giảm nghèo bền vững trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định.
    Về chính sách bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, Chính phủ thống nhất tiếp tục thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015 và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo Quyết định 32/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2014 về tiêu chí hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014-2015 cho đến khi có quy định mới.
    6. Về việc thí điểm cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
    Để kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho các lao động dôi dư, tạo thu nhập và nâng cao trình độ cho đội ngũ thuyền viên của Việt Nam, Chính phủ thống nhất cho phép thí điểm cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Tổng công ty cổ phần Vận tải dầu khí.
    Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo trình tự thủ tục rút gọn, trình Chính phủ xem xét, quyết định.
    7. Về tình hình triển khai Chính phủ điện tử
    Giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, khẩn trương trình Chính phủ Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cụ thể đối với các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử.
    Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ các tiêu chí, phương pháp thu thập số liệu, tính toán của Liên Hợp quốc về chỉ số Chính phủ điện tử để hoàn thiện các tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, ngành, địa phương; hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương thực hiện và phối hợp với các cơ quan của Liên Hợp quốc thống nhất đánh giá Chính phủ điện tử nhằm góp phần tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.
    8. Về dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp
    Về việc phân công cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương, giữ nguyên việc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp như quy định hiện hành.
    Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành; đồng thời chuẩn bị các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
    9. Về dự thảo Nghị định thành lập Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc
    Chính phủ thống nhất thông qua nội dung dự thảo Nghị định. Giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Nghị định thành lập Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
    10. Về dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả lấy ý kiến Nhân dân và dự kiến tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Bộ luật dân sự (sửa đổi) trên cơ sở lấy ý kiến Nhân dân
    Giao Bộ Tư pháp tiếp tục tổng hợp ý kiến góp ý của nhân dân trên cơ sở báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo của Chính phủ về kết quả đóng góp ý kiến của Nhân dân đối với dự thảo Bộ luật dân sự (sửa đổi) và dự kiến tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Bộ luật dân sự. Đối với các vấn đề phức tạp, quan trọng và có nhiều ý kiến khác nhau cần xây dựng thành các phương án báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
    Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội Báo cáo về kết quả lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Bộ luật dân sự (sửa đổi) và dự kiến tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Bộ luật dân sự (sửa đổi) sau khi đã tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu đầy đủ ý kiến của Nhân dân.
    11. Về dự thảo Nghị định cấp ý kiến pháp lý
    Chính phủ thống nhất với các nội dung tiếp thu, giải trình của Bộ Tư pháp về dự thảo Nghị định. Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Nghị định cấp ý kiến pháp lý, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành./.
     

     Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
    - Ngân hàng Chính sách xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý của TTgCP, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT;
    - Lưu: Văn thư, TH (3b).B
    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 08/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
    Ban hành: 16/02/2012 Hiệu lực: 15/04/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 126/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
    Ban hành: 01/08/2007 Hiệu lực: 29/08/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Quyết định 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015
    Ban hành: 30/01/2011 Hiệu lực: 01/01/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Luật Giá của Quốc hội, số 11/2012/QH13
    Ban hành: 20/06/2012 Hiệu lực: 01/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Quyết định 32/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014 - 2015
    Ban hành: 27/05/2014 Hiệu lực: 15/07/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Nghị định 95/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ
    Ban hành: 17/10/2014 Hiệu lực: 01/12/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Nghị quyết 92/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới
    Ban hành: 08/12/2014 Hiệu lực: 08/12/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015
    Ban hành: 03/01/2015 Hiệu lực: 03/01/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016
    Ban hành: 12/03/2015 Hiệu lực: 12/03/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Chỉ thị 06/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách Nhà nước năm 2015
    Ban hành: 21/04/2015 Hiệu lực: 21/04/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Nghị quyết 40/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 05 năm 2015
    Ban hành: 01/06/2015 Hiệu lực: 01/06/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Nghị quyết 49/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2016
    Ban hành: 07/06/2016 Hiệu lực: 07/06/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Thông báo 639/TB-BCĐĐHG của Ban Chỉ đạo điều hành giá về kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá ngày 19/10/2016
    Ban hành: 31/10/2016 Hiệu lực: 31/10/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 33/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2015

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:33/NQ-CP
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:30/04/2015
    Hiệu lực:30/04/2015
    Lĩnh vực:Chính sách
    Ngày công báo:10/05/2015
    Số công báo:543&544-05/2015
    Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (12)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X