hieuluat

Nghị quyết 51/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2015

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:829&830-07/2015
    Số hiệu:51/NQ-CPNgày đăng công báo:15/07/2015
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày ban hành:02/07/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:02/07/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách
  • CHÍNH PHỦ
    -------
    Số: 51/NQ-CP
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2015
     
     
    NGHỊ QUYẾT
    PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 6 NĂM 2015
    ----------------------------------
    CHÍNH PHỦ
     
     
    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
    Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp tháng 6 năm 2015, tổ chức ngày 29, 30 tháng 6 năm 2015,
     
    QUYẾT NGHỊ:
     
     
    1. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2015; công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ; tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
    Sáu tháng đầu năm 2015, kinh tế - xã hội phát triển cơ bản ổn định, đạt kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ ổn định, vững chắc hơn, chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp, dư nợ tín dụng tăng cao hơn cùng kỳ năm trước, cán cân thanh toán tổng thể thặng dư. Tăng trưởng GDP quý sau cao hơn quý trước và 6 tháng đầu năm đạt mức 6,28%, cao nhất so với cùng kỳ 5 năm trở lại đây, trong đó: công nghiệp 6 tháng tăng 9,53%, gần gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước; nông nghiệp vẫn tiếp tục tăng trưởng mặc dù gặp khó khăn do hạn hán và thị trường tiêu thụ; khu vực dịch vụ tăng trưởng khá, tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiếp tục tăng cao. Xuất khẩu duy trì đà tăng trưởng; nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ cho đầu tư sản xuất kinh doanh và xuất khẩu tăng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao hơn cùng kỳ năm trước. Giải ngân vốn FDI đạt khá. Số doanh nghiệp và số vốn đăng ký thành lập mới tăng cao, số doanh nghiệp gặp khó khăn, tạm ngừng hoạt động và giải thể đều giảm so với cùng kỳ. Thu ngân sách đạt khá. An sinh xã hội và phúc lợi xã hội tiếp tục được bảo đảm; đời sống nhân dân được cải thiện; công tác giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao đạt nhiều kết quả tích cực. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng được chú trọng. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; tai nạn giao thông giảm cả ba tiêu chí. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt nhiều kết quả quan trọng.
    Trong chỉ đạo, điều hành, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ luôn bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của Quốc hội; tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể gắn với đề cao trách nhiệm cá nhân; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành bộ máy hành chính thực hiện đồng bộ, quyết liệt các mục tiêu đề ra và đạt được nhiều kết quả tích cực, vừa giải quyết được những vấn đề trước mắt vừa chủ động triển khai mục tiêu trung và dài hạn.
    Những kết quả trên tạo niềm tin, phấn khởi trong toàn xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phấn đấu đạt và vượt kế hoạch năm 2015.
    Tuy nhiên, tình hình kinh tế-xã hội vẫn còn khó khăn, thách thức. Thời tiết diễn biến phức tạp, nhất là khô hạn kéo dài ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và tình trạng xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Thị trường xuất khẩu bị thu hẹp đã tác động trực tiếp tới tăng trưởng khu vực nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực và nuôi trồng thủy sản. Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước giảm so với cùng kỳ, nhập siêu tăng. Khách quốc tế đến Việt Nam giảm, vốn đầu tư nước ngoài đăng ký mới giảm mạnh. Tình trạng buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng hóa kém chất lượng còn diễn ra phức tạp, ảnh hưởng đến môi trường sản xuất, kinh doanh lành mạnh và quyền lợi của người tiêu dùng. Đời sống của một bộ phận nhân dân ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai còn nhiều khó khăn. Kết quả giảm nghèo ở một số địa phương chưa thực sự bền vững. Việc triển khai các nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế còn chậm, nhất là tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Công tác chỉ đạo, điều hành còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành từ Trung ương đến cơ sở, như: việc tổ chức triển khai thực hiện một số cơ chế, chính sách còn chậm; nhiệm vụ xây dựng thể chế, nhất là việc ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh chưa đáp ứng yêu cầu; việc thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao còn nhiều hạn chế; kỷ cương, kỷ luật hành chính có nơi, có lúc còn chưa nghiêm.
    Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương phát huy những kết quả tích cực đã đạt được, quyết tâm khắc phục khó khăn, bám sát thực tiễn, điều hành linh hoạt, năng động sáng tạo, ra sức phấn đấu đạt và vượt kế hoạch đã đề ra từ đầu năm; tập trung chỉ đạo quyết liệt việc triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, các Nghị quyết phiên họp thường kỳ và văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong đó chú trọng các trọng tâm sau:
    - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành chính sách lãi suất, tỷ giá theo hướng ổn định; thúc đẩy tăng trưởng tín dụng gắn với bảo đảm cơ cấu tín dụng phù hợp, trong đó tập trung tín dụng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; giám sát chặt chẽ khi cho vay các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro (bất động sản, dự án thu hồi vốn thời gian dài...) Khẩn trương hoàn thành xây dựng và đề xuất gói tín dụng cho đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong điều hành chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ huy động vốn bù đắp bội chi ngân sách và cho đầu tư phát triển năm 2015.
    - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tích cực thu hút đầu tư toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế thực hiện đầu tư; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư của tất cả các dự án từ mọi nguồn vốn. Tập trung giải quyết các thủ tục để khẩn trương triển khai các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư đã đăng ký. Khẩn trương ban hành theo thẩm quyền và đôn đốc các Bộ, cơ quan ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
    - Bộ Tài chính theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả, điều hành các mặt hàng do Nhà nước quản lý giá theo cơ chế thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2015; tập trung công tác quản lý thu, phấn đấu tăng thu; tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi trốn thuế, chuyển giá, gây thất thu thuế; quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, triệt để tiết kiệm và hiệu quả, kiểm soát bội chi và nợ công. Thực hiện vai trò cơ quan thường trực, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới.
    - Bộ Công Thương điều hành duy trì đà tăng trưởng của ngành công nghiệp; chú trọng nâng sản lượng dầu thô khai thác trong nước; khẩn trương đề xuất chính sách khuyến khích phát triển, thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả đầu tư kinh doanh và giá trị gia tăng trong nước. Tích cực triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tăng sức mua thị trường trong nước. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh hoạt động xây dựng và bảo vệ thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất khẩu tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm. Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu hàng hóa, nhất là các mặt hàng không khuyến khích, hàng hóa kém chất lượng, ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân, bảo đảm phù hợp với cam kết và thông lệ quốc tế. Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để chủ động nắm bắt cơ hội và ứng phó với thách thức hội nhập trong thời gian tới.
    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tích cực triển khai đồng bộ Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới. Thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại thị trường trong nước. Tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản, bao gồm cả thị trường truyền thông và thị trường mới có tiềm năng phù hợp với lợi thế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nhất là đối với thủy sản, trái cây có giá trị thương phẩm cao. Xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn để tạo dựng thương hiệu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu. Tăng cường các biện pháp kiểm soát nhập khẩu các mặt hàng nông sản, sản phẩm chăn nuôi.
    Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai công tác khắc phục hậu quả, hạn chế thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, chỉ đạo sản xuất vụ Hè Thu, vụ Mùa năm 2015 hợp lý. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng và các địa phương nắm tình hình, chủ động chỉ đạo công tác phòng chống lụt bão, kịp thời ứng phó với những diễn biến phức tạp của thiên tai. Các Bộ, cơ quan, địa phương tăng cường quản lý việc khai thác cát, sỏi trên sông, tổ chức giám sát chặt chẽ việc vận hành các hồ chứa nước, có giải pháp phù hợp đảm bảo an ninh nguồn nước, hạn chế suy giảm mực nước trên hệ thống sông chính trong mùa cạn, nhất là hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.
    - Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương, nhất là các thành phố lớn tích cực tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản gắn với thực hiện chiến lược về nhà ở, đặc biệt là đối với nhà ở xã hội; tích cực triển khai có hiệu quả Luật xây dựng, Luật nhà ở; đẩy mạnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đô thị theo quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
    - Bộ Giao thông vận tải tích cực đôn đốc tiến độ các dự án trọng điểm về giao thông; tiếp tục thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn trong xã hội để thúc đẩy các hình thức đầu tư hiệu quả cho kết cấu hạ tầng giao thông; phối hợp chặt chẽ với các địa phương liên quan có dự án đi qua để chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công các dự án; làm tốt công tác kiểm soát tải trọng phương tiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt là trong vận chuyển hành khách.
    - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng với các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội, nắm tình hình đời sống nhân dân vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai để thực hiện hỗ trợ kịp thời. Tích cực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và việc làm. Quản lý chặt chẽ hoạt động xuất khẩu lao động, phối hợp xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức môi giới đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức các hoạt động thiết thực tri ân nhân ngày thương binh, liệt sỹ; khẩn trương giải quyết đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách người có công; tạo điều kiện cho các trường hợp thiếu hồ sơ được hoàn thiện thủ tục để hưởng chính sách; phát hiện, xử lý gian lận chính sách, không để khiếu kiện phức tạp. Tích cực thực hiện xã hội hóa các cơ sở bảo trợ xã hội, tạo điều kiện cho các cơ sở hoạt động đúng mục đích, đúng pháp luật.
    - Bộ Y tế chỉ đạo tăng cường công tác kiểm soát dịch bệnh nguy hiểm, giám sát chặt chẽ các nguy cơ xâm nhập và lây lan, chủ động phương án phòng chống dịch. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân; tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ y tế ở bệnh viện các tuyến. Tích cực triển khai Đề án giảm quá tải bệnh viện, mở rộng các dự án và mạng lưới bệnh viện vệ tinh, phối hợp với các địa phương quan tâm đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện vệ tinh gắn với đào tạo, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật y tế cho tuyến dưới. Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện quyết liệt để bảo đảm lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân theo mục tiêu đề ra và tin học hóa hệ thống bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh; ban hành danh mục vật tư, thuốc, dịch vụ y tế được mã hóa thống nhất làm cơ sở thực hiện tin học hóa thanh toán bảo hiểm y tế. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai quyết liệt các giải pháp để tăng tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế, đặc biệt là hỗ trợ hộ cận nghèo, người làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức đăng ký, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.
    - Bộ Giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phối hợp chặt chẽ tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia bảo đảm mục đích, yêu cầu đặt ra, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các thí sinh; bảo đảm chất lượng tuyển sinh đại học, cao đẳng năm học 2015; phối hợp với các Bộ liên quan, chỉ đạo các địa phương xem xét kỹ phương án điều chỉnh học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trước năm học mới, hạn chế tác động đến chỉ số giá tiêu dùng.
    - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới; khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính khẩn trương xây dựng Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch, trình Chính phủ; kiến nghị việc sửa đổi chính sách ưu đãi về đầu tư, kinh doanh du lịch, thuế sử dụng đất và tiền thuê đất cho các cơ sở lưu trú du lịch, báo cáo Chính phủ.
    - Thanh tra Chính phủ tiếp tục triển khai thanh tra theo kế hoạch gắn với thanh tra đột xuất; đẩy mạnh công tác giám sát, thẩm định kết quả thanh tra, bảo đảm các cuộc thanh tra có chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ; thực hiện công khai kết luận thanh tra; tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện kết luận, kiến nghị và xử lý sau thanh tra. Thực hiện nghiêm quy định của Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Chỉ thị số 35-CT/TƯ của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội, Nghị định 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Chỉ thị 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp tục giải quyết dứt điểm vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài và các vụ việc mới phát sinh. Triển khai kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng. Đẩy mạnh phối hợp kiểm tra, giám sát việc thanh tra, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng.
    - Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chỉ đạo lực lượng tăng cường công tác nắm tình hình; triển khai đồng bộ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là trong dịp diễn ra Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước. Chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời hoạt động của các thế lực thù địch, đối tượng phản động, chống phá; thực hiện quyết liệt công tác đấu tranh, trấn áp tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức, tội phạm ma túy. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai phương án phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, kịp thời xử lý các tình huống phát sinh.
    - Các Bộ, cơ quan, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước tập trung quyết liệt thực hiện hoàn thành kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước năm 2015; xác định rõ trách nhiệm cá nhân người đứng đầu các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
    - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chủ động triển khai các nhiệm vụ theo các Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ; chỉ đạo, đôn đốc tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, tạo chuyển biến mạnh mẽ trên các lĩnh vực lợi thế của địa phương; đề xuất với Chính phủ, các Bộ, cơ quan những vấn đề theo thẩm quyền để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc triển khai và đưa cơ chế, chính sách vào cuộc sống, phát huy hiệu quả.
    - Các Bộ, cơ quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền, chủ động giải quyết hoặc đề xuất giải quyết các kiến nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tại phiên họp. Văn phòng Chính phủ đôn đốc và tổng hợp việc giải quyết các kiến nghị trên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
    - Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ phương án cụ thể đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 của các cơ quan nhà nước. Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về cơ chế, chính sách, giải pháp chỉ đạo, điều hành, những thành quả đạt được để tạo niềm tin, đồng thuận và động lực phấn đấu. Xử lý việc lợi dụng tự do dân chủ thông tin tuyên truyền sai sự thật, xuyên tạc tình hình, gây phương hại uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân và lợi ích của nhân dân. Các Bộ, cơ quan chủ động cung cấp thông tin về ngành, lĩnh vực bảo đảm chính xác, kịp thời để tạo sự minh bạch và định hướng dư luận; lắng nghe phản hồi chính sách để điều chỉnh phù hợp, hiệu quả.
    Chính phủ đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp Nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tích cực phối hợp, tạo sự đồng thuận cao, đồng thời tăng cường giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương theo luật định.
    2. Về tình hình thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
    Qua thời gian thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ, môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia đã có bước chuyển biến rõ nét, đặc biệt là các chỉ tiêu quan trọng như: về khởi sự kinh doanh, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế, thủ tục hải quan, bảo hiểm xã hội, tiếp cận điện năng, đất đai, xây dựng... được cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân, dư luận quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.
    Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ, nhiều Bộ, cơ quan, địa phương đã nghiêm túc quán triệt, triển khai bằng các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, đã xác định những nhiệm vụ theo yêu cầu của Nghị quyết với lộ trình thời gian thực hiện trong năm 2015 -2016. Bước đầu, một số giải pháp đề ra tại Nghị quyết đã đi vào thực tiễn, phát huy kết quả đáng ghi nhận, nhất là trong việc cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
    Tuy nhiên, còn nhiều Bộ, cơ quan, địa phương chưa ban hành kế hoạch hành động, chưa cụ thể hóa cách thức triển khai thực hiện Nghị quyết. Một số địa phương có kế hoạch hành động nhưng chưa nêu rõ cách thức và lộ trình triển khai thực hiện. Còn nhiều nhiệm vụ quan trọng nêu trong Nghị quyết chưa được triển khai thực hiện, ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả, mục tiêu đề ra.
    Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố nghiêm túc rút kinh nghiệm về những tồn tại nêu trên, kiểm điểm trách nhiệm cá nhân về việc chưa ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ; tổ chức thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015; phải coi đây là trọng tâm chỉ đạo điều hành trong 6 tháng cuối năm, xác định rõ những nhiệm vụ, công việc cần tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm trong năm 2015 để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ sau:
    - Ban hành các Thông tư theo yêu cầu của Nghị quyết ngay trong quý III năm 2015; trình ban hành các Nghị định, Quyết định được giao chậm nhất trong quý IV năm 2015, không để kéo dài sang năm 2016. Các nội dung bổ sung, sửa đổi phải đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết, bảo đảm giải quyết triệt để các khó khăn, vướng mắc đối với doanh nghiệp, thực sự tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
    - Triển khai khẩn trương, đúng tinh thần những nội dung đổi mới cơ bản của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư. Rà soát, phân loại các điều kiện kinh doanh trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, bãi bỏ hoặc đình chỉ áp dụng các quy định về điều kiện kinh doanh trái pháp luật, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân. Kiểm điểm trách nhiệm cá nhân trong việc ban hành trái thẩm quyền các quy định về điều kiện kinh doanh.
    - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực tiếp chỉ đạo, bám sát mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết, cụ thể hóa bằng Kế hoạch hành động của ngành, địa phương, bảo đảm việc triển khai đạt được kết quả thiết thực; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
    3. Về công tác cải cách hành chính
    Trong 6 tháng đầu năm, công tác cải cách hành chính đạt được nhiều kết quả tích cực. Các bộ, ngành, địa phương đã chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011, số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015, số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
    Tuy nhiên, công tác cải cách hành chính vẫn còn hạn chế. Một số Bộ, địa phương chậm triển khai nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; chậm ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực còn rườm rà, thời gian giải quyết dài; quy trình còn phức tạp. Còn tình trạng phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết thủ tục hành chính.
    Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; tập trung cải cách thể chế, trong đó chú trọng hoàn thiện các nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực và hoàn thiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực; triển khai Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương; sớm ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy bảo đảm tinh gọn; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính.
    Các Bộ, cơ quan ngang bộ khẩn trương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
    4. Về việc chuyển đổi các Trung tâm cai nghiện và điều trị Methadone
    - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo chuyển đổi các Trung tâm cai nghiện theo Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ; đẩy mạnh chương trình điều trị Methadone cho người nghiện ma túy, đưa thuốc Methadone vào các Trung tâm cai nghiện và các điểm cấp phát thuốc tại xã; hỗ trợ miễn, giảm kinh phí cho người cai nghiện tự nguyện.
    - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, đôn đốc các địa phương khẩn trương chuyển đổi các Trung tâm cai nghiện; đưa người nghiện ma túy ngoài cộng đồng vào cai nghiện tự nguyện, đưa thuốc Methadone vào các Trung tâm cai nghiện.
    - Bộ Y tế phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lồng ghép cơ sở cấp phát, điều trị Methadone với Trung tâm cai nghiện, đưa thuốc Methadone về xã.
    - Bộ Công an triển khai điều trị Methadone cho phạm nhân theo Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, chỉ đạo công an các địa phương tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng đưa người nghiện ma túy ngoài cộng đồng vào cai nghiện tự nguyện và điều trị Methadone trong trung tâm cai nghiện.
    - Bộ Tài chính bảo đảm đủ kinh phí mua thuốc Methadone theo quy định.
    - Bộ Kế hoạch và Đầu tư bảo đảm cân đối vốn trong chương trình đầu tư trung hạn cho các chương trình, dự án đầu tư phòng chống và cai nghiện ma túy.
    5. Về cơ chế đặc thù đầu tư phát triển đô thị hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài, thành phố Hà Nội
    Chính phủ thống nhất thông qua về nguyên tắc đối với một số cơ chế, chính sách đặc thù đầu tư phát triển đô thị hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài thuộc thẩm quyền của Chính phủ về: bố trí nhà ở xã hội; lựa chọn nhà đầu tư các dự án phát triển đô thị và xác định giá đất để làm căn cứ đề xuất, đàm phán; tiền sử dụng đất phải nộp; thẩm quyền và trách nhiệm phê duyệt các dự án phát triển đô thị, các dự án kết cấu hạ tầng khung thuộc nhóm A.
    Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Bộ Xây dựng và các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ và các ý kiến thảo luận tại phiên họp, hoàn chỉnh Quyết định theo hình thức văn bản quy phạm pháp luật, trình tự thủ tục rút gọn, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
    6. Về việc xác định chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
    Giao Bộ Tài chính hướng dẫn Tập đoàn Viễn thông Quân đội tính khoản chi hỗ trợ cho các hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
    Bộ Quốc phòng chỉ đạo Tập đoàn Viễn thông Quân đội tập trung nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án lớn được Đảng, Nhà nước giao.
    7. Về dự thảo Nghị định về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế
    Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan liên quan, tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Nghị định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để tiếp tục lấy ý kiến thành viên Chính phủ trước khi ban hành./.
     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
    - Ngân hàng Chính sách xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý của TTgCP, PTTg; Tổng thư ký HĐGDQG; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; TGĐ Cổng TTĐT;
    - Lưu: Văn thư, TH (3b).
    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 08/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
    Ban hành: 16/02/2012 Hiệu lực: 15/04/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2005 Hiệu lực: 01/06/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
    Ban hành: 08/11/2011 Hiệu lực: 08/11/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Luật Khiếu nại của Quốc hội, số 02/2011/QH13
    Ban hành: 11/11/2011 Hiệu lực: 01/07/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Luật Tố cáo của Quốc hội, số 03/2011/QH13
    Ban hành: 11/11/2011 Hiệu lực: 01/07/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Chỉ thị 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
    Ban hành: 18/05/2012 Hiệu lực: 18/05/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Nghị quyết 39/2012/QH13 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai
    Ban hành: 23/11/2012 Hiệu lực: 23/11/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Nghị định 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
    Ban hành: 14/01/2013 Hiệu lực: 01/03/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Hiến pháp năm 2013
    Ban hành: 28/11/2013 Hiệu lực: 01/01/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
    Ban hành: 18/03/2014 Hiệu lực: 18/03/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Nghị định 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân
    Ban hành: 26/06/2014 Hiệu lực: 15/08/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế
    Ban hành: 20/11/2014 Hiệu lực: 10/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Nghị quyết 92/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới
    Ban hành: 08/12/2014 Hiệu lực: 08/12/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    15
    Nghị quyết 98/NQ-CP của Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới
    Ban hành: 26/12/2014 Hiệu lực: 26/12/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    16
    Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015
    Ban hành: 03/01/2015 Hiệu lực: 03/01/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    17
    Nghị quyết 04/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2015
    Ban hành: 04/02/2015 Hiệu lực: 04/02/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    18
    Nghị định 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
    Ban hành: 14/02/2015 Hiệu lực: 10/04/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    19
    Nghị quyết 05/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2015
    Ban hành: 04/03/2015 Hiệu lực: 04/03/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    20
    Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016
    Ban hành: 12/03/2015 Hiệu lực: 12/03/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 51/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2015

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:51/NQ-CP
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:02/07/2015
    Hiệu lực:02/07/2015
    Lĩnh vực:Chính sách
    Ngày công báo:15/07/2015
    Số công báo:829&830-07/2015
    Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (25)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X