hieuluat

Nghị quyết 69/2018/QH14 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Quốc hộiSố công báo:1073&1074-12/2018
    Số hiệu:69/2018/QH14Ngày đăng công báo:03/12/2018
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
    Ngày ban hành:08/11/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:08/11/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách
  • QUỐC HỘI
    -------

    Nghị quyết số: 69/2018/QH14

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2018

     

     

    NGHỊ QUYẾT

    VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

    -------

    QUỐC HỘI

     

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân ti cao, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan hữu quan và ý kiến đại biểu Quốc hội;

     

    QUYẾT NGHỊ:

     

    Điều 1. Mục tiêu tổng quát

    Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và tận dụng có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng phát triển y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

    Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

    - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 6,6-6,8%;

    - Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) khoảng 4%;

    - Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 7-8%;

    - Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3%;

    - Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 33-34% GDP;

    - Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 1-1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%;

    - Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%;

    - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60-62%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 24-24,5%;

    - Số giường bệnh/một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 27 giường;

    - Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 88,1%;

    - Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 89%;

    - Tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,85%.

    Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

    Quốc hội cơ bản tán thành nhiệm vụ, giải pháp do Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình và các cơ quan của Quốc hội kiến nghị trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo giám sát chuyên đề. Quốc hội đề nghị các cơ quan thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu tại Kết luận số 37-KL/TW ngày 17/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, đồng thời yêu cầu tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:

    1. Tăng cường năng lực, chủ động phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước để có đối sách phù hợp và kịp thời. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Điều hành lãi suất, tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường và yêu cầu quản lý; điều chỉnh giá dịch vụ công theo lộ trình phù hợp, tránh tác động bất lợi đến chỉ số giá tiêu dùng. Kiểm soát tốt chất lượng hàng hóa, thiết bị nhập khẩu bằng các hàng rào kỹ thuật phù hợp; phấn đấu cân bằng thương mại bền vững. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

    2. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các đột phá chiến lược. Kiên định mục tiêu đổi mới thể chế là đột phá quan trọng, tập trung rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao. Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và công nghệ thông tin. Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, Cảng hàng không quốc tế Long Thành và các dự án giao thông, công nghiệp trọng điểm, có sức lan tỏa cao, tạo nền tảng phát triển giai đoạn tiếp theo. Quan tâm phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển.

    3. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao, giá trị gia tăng cao. Nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch, phát triển mạnh du lịch biển, đảo; mở rộng áp dụng thị thực điện tử và đơn phương miễn thị thực cho một số địa bàn trọng điểm. Có chính sách thu hút hiệu quả khách du lịch quốc tế; quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng kinh doanh dịch vụ du lịch, lưu trú, hoạt động lữ hành có yếu tố nước ngoài.

    Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và triển khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Ban hành chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và xã hội hóa xây dựng hệ thống trung tâm đổi mới sáng tạo để hỗ trợ nghiên cứu phát triển. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho các dịch vụ, mô hình kinh doanh mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực ngân hàng. Tăng cường huy động và khai thác nguồn lực đầu tư từ xã hội cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ.

    Thúc đẩy mạnh mẽ phát triển doanh nghiệp, hình thành các doanh nghiệp quy mô lớn, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. Thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, ưu tiên sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ của các doanh nghiệp trong nước. Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh. Thúc đẩy phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới. Ban hành chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, chế biến nông sản. Đẩy mạnh liên kết chuỗi giá trị, bảo đảm đầu ra ổn định cho nông sản, tăng thu nhập cho nông dân. Phát triển hiệu quả, bền vững kinh tế rừng, kinh tế biển. Chấm dứt tình trạng đánh bắt hải sản trái phép, không đăng ký, không khai báo.

    4. Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; xử lý nợ đọng thuế và triển khai hóa đơn điện tử. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước, dành nguồn lực cho đầu tư phát triển.

    Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; kiểm soát các chỉ tiêu nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn theo Nghị quyết số 25/2016/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020.

    Đẩy mạnh thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động và nâng cao chất lượng đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; phát huy vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tập trung giải pháp để xử lý các dự án thua lỗ.

    Tiếp tục phát triển thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường bất động sản minh bạch và lành mạnh. Sớm hình thành các trung tâm tài chính tại các đô thị lớn. Tiếp tục triển khai và giám sát chặt chẽ việc thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Tiếp tục tăng cường giám sát xử lý sở hữu chéo, đầu tư chéo giữa ngân hàng thương mại và doanh nghiệp để ngăn chặn tình trạng các cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông lớn của các ngân hàng thương mại thao túng, chi phối hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng phục vụ lợi ích cho các cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn.

    5. Quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn lực tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động trong phòng, chng thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao khả năng tiếp cận đất đai và hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai, khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu thống nhất giữa các quy định của pháp luật liên quan đến đất đai. Chấn chỉnh, xử lý nghiêm các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai, nhất là ở các thành phố lớn, tại những địa phương có nhiều khiếu kiện về đất đai. Kiểm soát chặt chẽ việc cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, nhất là đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Rà soát, chuyển đổi quy hoạch đất lúa kém hiệu quả để chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi hiệu quả cao hơn. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Thực hiện nghiêm việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Tiếp tục tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai ở các công ty nông, lâm nghiệp, nhất là thu tiền sử dụng đất. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; ngăn chặn và xử lý triệt để tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, phòng, chống sạt lở bờ sông, suối, ven bin, kè sông, kè suối biên giới ở những vị trí xung yếu. Tập trung triển khai quy hoạch tài nguyên nước quốc gia và các lưu vực sông lớn; điều phối, giám sát, giải quyết các vấn đề liên vùng, liên ngành trong quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, cả nước mặt và nước ngầm; hợp tác chặt chẽ với các nước trong chia sẻ nguồn nước xuyên biên giới. Tăng cường điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, kiểm soát chặt chẽ, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường biển, nhất là rác thải nhựa. Cập nhật, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Tăng cường quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu, môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

    6. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của Nhân dân. Tiếp tục rà soát, giải quyết hiệu quả chính sách hỗ trợ đối với người có công với cách mạng bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm những sai phạm, tiêu cực. Chú trọng phát triển thị trường nhà ở cho thuê, nhà ở cho công nhân, nhà ở cho người có thu nhập thấp. Đẩy nhanh độ bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

    Hoàn thiện các chính sách giảm nghèo, chuyển sang hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm khuyến khích, tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tích cực, chủ động tham gia, được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản và có cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo bền vững. Tập trung chỉ đạo, bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách đã ban hành về hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi. Tổng kết, nghiên cứu tích hợp hệ thống chính sách hiện hành cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi để tập trung và bảo đảm nguồn lực, khắc phục phân tán, chồng chéo, kém hiệu quả; tăng cường công tác phối hợp, chỉ đạo, điều hành giữa các cơ quan liên quan và thu gọn đầu mối quản lý. Ban hành tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số, miền núi bảo đảm khách quan, khoa học, hợp lý làm cơ sở để hoạch định chính sách dân tộc.

    Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Đ ra các giải pháp mạnh mẽ để phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em.

    7. Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh và quản lý hiệu quả Quỹ bảo hiểm y tế; tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách về khám bệnh, chữa bệnh, dự phòng và nâng cao sức khỏe Nhân dân; xây dựng cơ chế tài chính y tế theo hướng tiếp tục thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế, giảm dần mức chi của người dân tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở; thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế, tạo điều kiện để y tế tư nhân phát triển, tiến tới bao phủ bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe toàn dân; tăng cường và ưu tiên y tế dự phòng, y tế cơ sở, giảm quá tải cho tuyến trên. Đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ tầm soát, phát hiện sớm các bệnh ung thư, tim mạch, bệnh bẩm sinh di truyền, bệnh lây nhiễm. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường các giải pháp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động sản xuất, kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng; quản lý phòng khám tư nhân, thuốc; phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Mở rộng phạm vi, danh mục đấu thầu tập trung thuốc, vật tư y tế theo pháp luật về đấu thầu.

    Triển khai đúng hạn Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, bất cập trong việc in, phát hành, sử dụng sách giáo khoa để chống độc quyền, tránh lãng phí. Tổ chức các kỳ thi nghiêm túc, an toàn, chất lượng. Tiếp tục xử lý căn cơ vấn đề thừa, thiếu giáo viên cục bộ; rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp tinh gọn, hiệu quả, chất lượng; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra, phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp; đẩy mạnh phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề, bảo đảm chất lượng, số lượng, cơ cấu trình độ trong đào tạo nghề phù hợp với thị trường lao động; chú trọng đào tạo lại cho công nhân và đào tạo gắn với giải quyết việc làm có thu nhập cho lao động nông thôn, đồng bào dân tộc. Phát triển mạnh thị trường lao động, hoàn thiện hệ thống thông tin kết nối. Tăng cường an ninh, an toàn trường học, chú trọng xây dựng văn hóa học đường, kỹ năng sống cho học sinh, môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình theo kết quả đầu ra.

    8. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể; bảo tồn, gìn giữ giá trị văn hóa dân tộc thiểu số. Có chính sách huy động nguồn lực xã hội hóa để đầu tư tôn tạo các di tích quốc gia đặc biệt, di sản thế giới. Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, từng bước cải thiện nâng cao giá trị đạo đức xã hội, nâng cao chất lượng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Thực hiện tốt Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh. Quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, bảo đảm đoàn kết dân tộc; quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, văn minh, an ninh, trật tự xã hội. Đẩy mạnh phong trào quần chúng tự nguyện tham gia xây dựng các câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở. Tiếp tục duy trì thành tích, phấn đấu nâng cao thứ hạng của thể thao Việt Nam ở khu vực và châu lục.

    9. Thực hiện nghiêm việc đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn để thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Khẩn trương triển khai việc tách chức năng quản lý nhà nước với quản lý của các đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong tất cả các lĩnh vực; chuyển giao dịch vụ công đối với những lĩnh vực mà xã hội và thị trường có thể đảm nhận được. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường thanh tra công vụ. Nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành và hiệu lực thực thi pháp luật. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm soát quyền lực và trách nhiệm giải trình. Quyết liệt rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, coi đây là một khâu đột phá thúc đẩy tăng trưởng. Triển khai nhanh cấp số định danh cá nhân, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia liên thông trong các lĩnh vực. ng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực quản lý đô thị, hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân.

    Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, giải quyết vấn đề ngay từ khi mới phát sinh. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án kinh tế, tham nhũng, thu hồi hiệu quả tài sản bị thất thoát. Ngăn chặn hiệu quả hoạt động tín dụng đen, quản lý chặt chẽ đối với dịch vụ thu nợ, đòi nợ thuê. Tập trung chỉ đạo, phối hợp thi hành hiệu quả các vụ việc thi hành án dân sự trọng điểm, các vụ việc liên quan đến thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng; có giải pháp cụ thể tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện nghiêm pháp luật về tố tụng hành chính. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực như quản lý, sử dụng đất, tài sản công, cổ phần hóa, thuế, hải quan. Thực hiện nghiêm pháp luật về tiếp công dân, đề cao trách nhiệm người đứng đầu nhằm giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, không để phát sinh các vụ việc phức tạp, kéo dài, gây mất an ninh trật tự.

    10. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh để bảo vệ đất nước; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, giữ vững an ninh quốc gia, bảo vệ độc lập chủ quyền lãnh thổ, lợi ích, an ninh của đất nước, không để bị động, bất ngờ. Bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, văn hóa, truyền thông, các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn, hội nghị, các mục tiêu trọng điểm về an ninh quốc gia. Bảo đảm an toàn thông tin mạng và không gian mạng. Tăng cường truyền thông về an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ, bảo đảm an toàn cuộc sống của người dân.

    Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Thúc đẩy đàm phán, xây dựng Bộ quy tắc ứng xử ở biển Đông (COC). Tăng cường thúc đẩy để đạt kết quả thực chất trong giải quyết các vấn đề biên giới trên biển và trên đất liền còn tồn đọng với các nước. Hoàn thiện các điều kiện cần thiết và xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); đẩy mạnh vận động sớm ký kết và phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Chủ động phòng ngừa, nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế. Nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao phục vụ phát triển, quan tâm công tác người Việt Nam ở nước ngoài, bảo hộ công dân. Tiếp tục mở rộng và đưa các mối quan hệ với các đối tác, các nước láng giềng chung biên giới, nước lớn, đối tác quan trọng đi vào chiều sâu, ổn định và hiệu quả. Chủ động, tích cực tham gia đóng góp, xây dựng, định hình các cơ chế đa phương, tiếp tục vận động các nước ủng hộ Việt Nam ứng cử làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hp quốc nhiệm kỳ 2020-2021; chuẩn bị tốt cho việc Việt Nam đảm nhiệm vai trò Chủ tịch Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á năm 2020.

    Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, tăng cường kỷ luật báo chí. Tăng cường tính kịp thời, hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền. Cơ quan nhà nước chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí, nhằm tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong xã hội; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, qua đó tạo chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật.

    Điều 4. Tổ chức thực hiện

    Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện thành công Nghị quyết của Quốc hội.

    Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện Nghị quyết của Quốc hội.

    Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sỹ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, phát huy nội lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, tạo cơ sở vững chắc cho việc hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.

    Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08 tháng 11 năm 2018.

     

     

    CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




    Nguyễn Thị Kim Ngân

     

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Hiến pháp năm 2013
    Ban hành: 28/11/2013 Hiệu lực: 01/01/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
    Ban hành: 28/11/2014 Hiệu lực: 28/11/2014 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Nghị quyết 25/2016/QH14 của Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020
    Ban hành: 09/11/2016 Hiệu lực: 09/11/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về việc thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
    Ban hành: 21/06/2017 Hiệu lực: 15/08/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Nghị quyết 51/2017/QH14 của Quốc hội về việc điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
    Ban hành: 21/11/2017 Hiệu lực: 21/11/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Chỉ thị 01/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2019
    Ban hành: 08/01/2019 Hiệu lực: 08/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Quyết định 123/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Giao thông Vận tải thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019
    Ban hành: 18/01/2019 Hiệu lực: 18/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Công văn 1158/BNN-KHCN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đánh giá kết quả Khoa học công nghệ - Môi trường và Xây dựng kế hoạch 2020
    Ban hành: 21/02/2019 Hiệu lực: 21/02/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Công văn 4538/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch năm 2020
    Ban hành: 03/07/2019 Hiệu lực: 03/07/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Nghị quyết 96/2019/QH14 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án
    Ban hành: 27/11/2019 Hiệu lực: 27/11/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 69/2018/QH14 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Quốc hội
    Số hiệu:69/2018/QH14
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:08/11/2018
    Hiệu lực:08/11/2018
    Lĩnh vực:Chính sách
    Ngày công báo:03/12/2018
    Số công báo:1073&1074-12/2018
    Người ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (9)
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Nghị quyết 69/2018/QH14 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 (.pdf)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

    Nghị quyết 69/2018/QH14 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X