UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA -------- Số: 04/2016/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Sơn La, ngày 18 tháng 02 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SƠN LA
--------------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND số 31/2004/QH11 ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2028;
Căn cứ Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 178/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ trưởng Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 135/TTr-SGTVT ngày 25/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ địa phương tỉnh Sơn La".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày 06/01/2011 của UBND tỉnh về việc giao thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ tỉnh Sơn La, Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh phân cấp quyết định đơn giá bảo dưỡng thường xuyên đối với công trình đường bộ địa phương tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - TT Tỉnh uỷ; - TT HĐND tỉnh; (báo cáo) - Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo); - Các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Vụ pháp chế - Bộ Giao thông vận tải; - Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Như Điều 3; - LĐVP UBND tỉnh; - - Trung tâm Công báo tỉnh; - Lưu VT. KTN, Văn. 70 bản. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Cầm Ngọc Minh |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ địa phương tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về tài sản hạ tầng đường bộ địa phương là UBND tỉnh Sơn La; cơ quan trực tiếp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương tỉnh Sơn La là Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện, UBND cấp xã; tổ chức, cá nhân được giao bảo trì, khai thác và sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo hợp đồng ký với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ và các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ.
2. Khuyến khích áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư tài sản hạ tầng đường bộ chuyên dùng phục vụ cho hoạt động giao thông đường bộ đặc thù của một hoặc một số tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Điều 3. Tài sản hạ tầng đường bộ
1. Tài sản hạ tầng đường bộ: Theo quy định tại các Khoản 1,2,3,4 và 5, Điều 3 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ.
2. Bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện là việc cơ quan quản lý giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bảo trì (quản lý, bảo dưỡng thường xuyên) tài sản hạ tầng đường bộ được giao quản lý.
3. Đường xã gồm: Đường nối trung tâm hành chính xã đến trung tâm các bản (đường trục xã); đường nối trung tâm bản đến các cụm dân cư trong bản (đường trục bản), đường nối giữa các hộ gia đình trong các cụm dân cư (đường ngõ, xóm) và đường chính nối từ khu dân cư đến khu sản xuất tập trung của bản, xã (đường trục chính nội đồng).
Chương II
QUẢN LÝ TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Cơ quan quản lý tài sản hạ tầng đường bộ địa phương
1. Sở Giao thông vận tải: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ đối với Đường tỉnh.
2. UBND cấp huyện: Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ đối với đường huyện, đường đô thị, đường xã. UBND cấp huyện giao UBND cấp xã quản lý đường xã trong địa giới hành chính.
3. UBND cấp xã: Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ đối với Đường xã được giao quản lý.
Điều 5. Tổ chức, cá nhân được giao bảo bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ
Thực hiện quy định tại Điều 13, Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ.
Điều 6. Hồ sơ, quản lý, hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ
1. Hồ sơ tài sản hạ tầng đường bộ do cơ quan trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ quản lý, gồm:
- Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản hạ tầng đường bộ được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải.
- Báo cáo kê khai tài sản hạ tầng đường bộ.
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ.
- Cơ sở dữ liệu về tài sản hạ tầng đường bộ được giao quản lý.
2. Cơ quan trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ chịu trách nhiệm lập hồ sơ, hạch toán, quản lý, lưu trữ và thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Sở Giao thông vận tải giúp UBND tỉnh quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản hạ tầng đường bộ sau đây:
- Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý;
- Cơ sở dữ liệu về tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
4. Sở Tài chính thực hiện việc quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu về tài sản hạ tầng đường bộ trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 7. Điều chuyển, thanh lý tài sản hạ tầng đường bộ
1. Tài sản hạ tầng đường bộ được điều chuyển theo quy định tại Khoản 1, Điều 29; thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản hạ tầng đường bộ địa phương theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 29 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ.
2. Tài sản hạ tầng đường bộ được thanh lý trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1, Điều 30; thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản hạ tầng đường bộ địa phương theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 30 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản hạ tầng đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 178/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chương III
BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Giao tổ chức, cá nhân thực hiện bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân có năng lực và nhu cầu được xem xét giao thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định. Khuyến khích khoán gọn theo mục tiêu chất lượng cho UBND cấp xã, Ban Quản lý thôn (bản), các tổ chức xã hội thực hiện bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng Đường huyện, Đường xã.
2. Định kỳ hàng năm cơ quan trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ có trách nhiệm lập và công bố công khai danh mục và kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ.
3. Danh mục và kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Loại tài sản hạ tầng đường bộ cần thực hiện bảo dưỡng thường xuyên;
- Yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ về nội dung thực hiện công việc bảo trì;
- Khối lượng công việc bảo trì cần thực hiện trong kỳ; đơn giá cho từng khối lượng công việc; tổng kinh phí thực hiện; nguồn kinh phí được bố trí thanh toán; phương thức nghiệm thu và thanh toán.
- Cơ chế ưu đãi (nếu có) áp dụng cho tổ chức, cá nhân được giao bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ.
4. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp giao việc bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ cho nhà thầu thi công xây dựng quy định tại Điều 23 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ.
5. Việc bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế giữa cơ quan trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng giao thông đường bộ với tổ chức, cá nhân được giao thực hiện bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ trên cơ sở giá dịch vụ sản phẩm công ích được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt giá sản phẩm dịch vụ công ích bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ tỉnh Sơn La
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ địa phương quyết định đơn giá bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Giao thông vận tải và ý kiến tham gia của Sở Tài chính.
- Giám đốc Sở Giao thông vận tải thẩm định, quyết định đơn giá bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ đối với các tuyến đường huyện, đường đô thị trên cơ sở đề nghị của UBND các huyện, thành phố.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, thẩm định, quyết định đơn giá bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ đối với các tuyến đường xã trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã.
- Công tác bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ áp dụng phương thức đặt hàng và theo chất lượng thực hiện.
Điều 10. Phương pháp lập giá sản phẩm dịch vụ công ích
1. Căn cứ Kế hoạch vốn bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ được giao, khung giá bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ địa phương tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 02/12/2015 của UBND tỉnh Sơn La và kế hoạch vốn được bố trí; hàng năm cơ quan trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng giao thông đường bộ tổ chức lập giá sản phẩm dịch vụ công ích bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ Quyết định phê duyệt đơn giá bảo dưỡng thường xuyên, cơ quan trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ có trách nhiệm:
- Lựa chọn tổ chức, cá nhân để ký hợp đồng thực hiện bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng theo tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện tuân thủ quy định của Bộ Giao thông vận tải.
- Nghiệm thu và thanh toán kinh phí bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ theo hợp đồng ký kết.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện
- Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi thực hiện bảo trì; được chủ động thực hiện các biện pháp trong hoạt động bảo trì nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng theo hợp đồng ký kết; định kỳ được thanh toán một khoản kinh phí cố định theo hợp đồng; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích bị xâm phạm;
- Thực hiện bảo trì đảm bảo đúng yêu cầu quy định tại hợp đồng ký kết; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm quy định trong hợp đồng ký kết.
Chương IV
QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT GẮN LIỀN VỚI TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Quỹ đất thuộc tài sản hạ tầng đường bộ
1. Hình thức sử dụng đất đối với quỹ đất thuộc tài sản hạ tầng đường bộ được áp dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với các huyện, thành phố và cơ quan liên quan xác định vị trí và diện tích cụ thể từng khu đất hạ tầng dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ địa phương tỉnh.
Điều 13. Tổ chức, cá nhân được giao đất hoặc cho thuê đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ được nhà nước ưu tiên giao đất hoặc cho thuê đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ thuộc phạm vi đường bộ được giao bảo trì để thực hiện kinh doanh dịch vụ.
2. Căn cứ quỹ đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ được xác định, UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư; thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật đối với quỹ đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ.
3. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với quỹ đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được tính vào vốn đầu tư của dự án (đối với dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng đường bộ), được ngân sách nhà nước đảm bảo (đối với đường bộ đã được xây dựng).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tổ chức quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ địa phương.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư và giao đất hoặc cho thuê đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ cho tổ chức, cá nhân để thực hiện kinh doanh dịch vụ theo quy định.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức việc quản lý và phân cấp trách nhiệm quản lý quỹ đất thuộc hành lang an toàn đường bộ cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Điều 15. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ thực hiện công tác kế toán tài sản hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 16. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức việc quản lý và phân cấp trách nhiệm quản lý quỹ đất thuộc hành lang an toàn đường bộ cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan lập hồ sơ đất đai, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định.
Điều 17. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo kê khai tài sản hạ tầng giao thông đường bộ:
- UBND cấp xã báo cáo kê khai tài sản hạ tầng đường bộ tại thời điểm quản lý cho UBND cấp huyện trước ngày 15/11 hàng năm.
- UBND cấp huyện báo cáo kê khai tài sản hạ tầng đường bộ địa phương tại thời điểm quản lý cho UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) trước ngày 15/12 hàng năm.
- Sở Giao thông vận tải tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 25/12 hàng năm.
- Khi có thay đổi về tài sản hạ tầng đường bộ hoặc thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên chậm nhất không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
2. Báo cáo định kỳ hàng năm tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ:
- UBND cấp xã báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ địa phương cho UBND cấp huyện trước ngày 30 tháng 01.
- UBND cấp huyện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ địa phương cho UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) trước ngày 28 tháng 02.
- Sở Giao thông vận tải tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 31 tháng 3.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.