hieuluat

Quyết định 10/2019/QĐ-UBND Đà Nẵng hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tại, dịch bệnh

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Đà NẵngSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:10/2019/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Huỳnh Đức Thơ
    Ngày ban hành:01/02/2019Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:11/02/2019Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    -------

    Số: 10/2019/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Đà Nẵng, ngày 01 tháng 02 năm 2019

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NNG

    -------------------------

    ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;

    Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đkhôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 166/TTr-SNN ngày 16 tháng 01 năm 2019 về việc Dự thảo Quyết định Quy định hỗ trợ đkhôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn thành phố Đà Nng.

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn thành phố Đà Nng.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2019.

    Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố Đà Nng; Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    Nơi nhận:
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
    - Cục kiểm tra VBQPQL - Bộ Tư pháp;
    - TT: Thành ủy, HĐND TP;
    - CT và các PCT UBND TP;
    - Đoàn Đại biểu Quốc hội TP Đà N
    ng;
    - Các Hội, Đoàn thể thành phố;
    - Các Sở, ban, ngành;
    - Trung tâm THVN tại Đà N
    ng;
    - Báo Đà N
    ng, Đài PT-TH Đà Nng;
    - Cổng Thông tin điện tử thành phố;
    - VP UBND thành phố;
    - Lưu: VT, KT, SNN.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Huỳnh Đức Thơ

    QUY ĐỊNH

    H TR ĐKHÔI PHỤC SẢN XUT NÔNG NGHIỆP VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NNG
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2019 của UBND thành phố Đà Nng)

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy định này quy định hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu để khôi phục sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do ảnh hưởng của các loại hình thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống thiên tai và các loại dịch bệnh nguy hiểm, được công bố theo quy định pháp luật về thú y, thủy sản, lâm nghiệp và các dịch bệnh công bố dịch theo quy định pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa bàn thành phố Đà Nng.

    2. Đối tượng áp dụng

    Hộ nông dân, người nuôi trồng thủy sản, chủ trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi là hộ sản xuất) trên địa bàn thành phố Đà Nng bị thiệt hại trực tiếp do thiên tai, dịch bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này.

    Điều 2. Nguyên tắc, điều kiện và trình tự, thủ tục hỗ trợ

    Thực hiện theo Điều 3, Điều 4, Điều 6 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

    Điều 3. Mức hỗ tr

    1. Đối với các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản đã được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 thực hiện hỗ trợ bằng mức hỗ trợ tối đa quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP.

    2. Đối với các loại cây trồng, vật nuôi chưa được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, thực hiện mức hỗ trợ như sau:

    a) Hỗ trợ đối với sản xuất cây dược liệu:

    - Diện tích cây giống dược liệu trong giai đoạn vườn ươm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại từ 30% - 70% hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;

    - Diện tích cây dược liệu bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.

    b) Hỗ trợ đối với sản xuất hoa, cây cảnh (không áp dụng cho hoa, cây cảnh trồng làm đẹp cảnh quan):

    - Đối với hoa, cây cảnh có thời gian sinh trưởng dưới 01 năm:

    + Diện tích bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;

    + Hoa, cây cảnh trồng chậu bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/1.000 chậu; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/1.000 chậu.

    - Đối với hoa, cây cảnh có thời gian sinh trưởng lâu năm (từ 01 năm trở lên):

    + Diện tích bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha;

    + Hoa, cây cảnh trồng chậu bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/1.000 chậu; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/1.000 chậu.

    c) Hỗ trợ đối với sản xuất giống cây ăn quả: Diện tích cây giống được ươm trong giai đoạn vườn ươm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.

    d) Hỗ trợ đối với sản xuất cây dưa hấu: Diện tích bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 2.500.000 đồng/ha.

    đ) Hỗ trợ đối với sản xuất nấm: Hỗ trợ thiệt hại 3.000 đồng/bịch.

    e) Hỗ trợ đối với nuôi chim cút: Chim cút đến 21 ngày tuổi, hỗ trợ 4.000 đồng/con; trên 21 ngày tuổi, hỗ trợ 7.000 đồng/con.

    Điều 4. Nguồn kinh phí hỗ trợ

    1. Dự phòng ngân sách địa phương các cấp.

    2. Quỹ phòng, chống thiên tai.

    3. Nguồn dự trữ quốc gia.

    4. Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 5. Tổ chức thực hiện

    1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

    a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổng hợp tình hình thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và tham mưu cho UBND thành phố đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai (đối với thiên tai) về nhu cầu hỗ trợ để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn thành phố;

    b) Trên cơ sở báo cáo của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố (đối với thiên tai) và báo cáo của UBND các quận, huyện (đối với dịch bệnh); tổng hợp, thẩm định tình hình thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và đề xuất nhu cầu kinh phí, gửi Sở Tài chính xem xét tham mưu, trình UBND thành phố quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ theo quy định của Luật ngân sách năm 2015;

    c) Kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh hoặc cui năm, tham mưu cho UBND thành phố báo cáo kết quả thực hiện công tác khắc phục, hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai (đối với thiệt hại do thiên tai) theo quy định.

    2. Trách nhiệm của Sở Tài chính

    Căn cứ quy định tại Quyết định này và đề xuất của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố (đối với thiên tai), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với dịch bệnh), Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt và phân bổ kinh phí hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.

    a) Trường hợp ngân sách thành phố không đủ nguồn lực chi hỗ trợ, Sở Tài chính tham mưu cho UBND thành phố đề xuất Bộ Tài chính ứng trước kinh phí cho địa phương để thực hiện;

    b) Trường hợp ngân sách quận, huyện không đủ nguồn lực chi hỗ trợ theo quy định; căn cứ đề nghị của UBND quận huyện, Sở Tài chính thực hiện ứng trước kinh phí cho địa phương để thực hiện. Sau khi địa phương có báo cáo quyết toán kinh phí, Sở Tài chính thực hiện thu hồi khoản kinh phí đã ứng trước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.

    3. Trách nhiệm của UBND các quận, huyện

    a) Chủ động tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn, ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất việc lây lan dịch bệnh;

    b) Chỉ đạo UBND các xã, phường phối hợp với các cơ quan chuyên môn của quận, huyện, Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã, phường (đối với thiên tai) thành lập Hội đồng kiểm tra, xác minh mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ cụ thể của từng hộ sản xuất và tổng hợp báo cáo kịp thời theo quy định;

    c) Căn cứ báo cáo của UBND các xã, phường; tổ chức thẩm định thiệt hại và đề xuất nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; báo cáo Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố (đối với thiên tai), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với dịch bệnh) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo;

    d) Triển khai thực hiện hỗ trợ thiệt hại hoặc giao cho UBND các xã, phường hỗ trợ trực tiếp hộ sản xuất theo quy định; công khai các chính sách và mức hỗ trợ cụ thể theo từng đối tượng trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời chỉ đạo UBND các xã, phường tổ chức công khai tại thôn, tổ dân phố để nhân dân tham gia giám sát quá trình thực hiện, bảo đảm việc hỗ trợ đến trực tiếp người bị thiệt hại, sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả, không để xy ra tình trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực;

    đ) Khi kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh gửi báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với dịch bệnh), Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố (đối với thiên tai) để tổng hợp báo cáo UBND thành phố theo quy định.

    4. Trách nhiệm của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nng

    a) Trên cơ sở báo cáo của UBND các quận huyện, tổng hợp báo cáo tình hình thiệt hại do thiên tai về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, UBND thành phố và Sở Nông nghiệp và PTNT để phục vụ công tác chỉ đạo;

    b) Tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố báo cáo tình hình thiệt hại do thiên tai về Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai và UBND thành phố theo quy định;

    c) Tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp phối hợp với UBND cùng cấp kiểm tra, xác nhận thiệt hại và tổng hợp báo cáo theo quy định;

    d) Kết thúc đợt thiên tai hoặc cuối năm, tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố báo cáo kết quả thực hiện công tác khắc phục, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai về Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, UBND thành phố theo quy định.

    5. Trách nhiệm của UBND các xã, phường

    a) Phổ biến chính sách hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh đến cộng đồng dân cư, phối hợp với các cơ quan chuyên môn các cấp hướng dẫn hộ sản xuất kê khai thiệt hại ban đầu;

    b) Chủ tịch UBND các xã, phường thành lập Hội đồng kiểm tra thiệt hại có sự tham gia của các cơ quan chuyên môn cấp quận, huyện theo quy định để lập biên bản kiểm tra, xác minh mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ cụ thể của từng hộ sản xuất; tổng hợp, báo cáo UBND quận, huyện, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp quận, huyện (đối với thiên tai);

    c) Triển khai thực hiện hỗ trợ theo nhiệm vụ được giao, công khai kết quả hỗ trợ (danh sách, nội dung, kinh phí hỗ trợ); niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường và nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư.

    Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định./.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Phòng chống thiên tai của Quốc hội, số 33/2013/QH13
    Ban hành: 19/06/2013 Hiệu lực: 01/05/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 02/2017/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
    Ban hành: 09/01/2017 Hiệu lực: 25/02/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 10/2019/QĐ-UBND Đà Nẵng hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tại, dịch bệnh

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Đà Nẵng
    Số hiệu:10/2019/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:01/02/2019
    Hiệu lực:11/02/2019
    Lĩnh vực:Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Huỳnh Đức Thơ
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X