hieuluat

Quyết định 1472/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:1472/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vũ Đức Đam
    Ngày ban hành:28/09/2020Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:28/09/2020Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách, An ninh trật tự
  • THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    ________

    Số: 1472/QĐ-TTg

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ________________________

    Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2020

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em

    ______________

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

     

    Nơi nhận:

    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;

    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

    - Văn phòng Tổng Bí thư;

    - Văn phòng Chủ tịch nước;

    - Văn phòng Quốc hội;

    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

    - Ủy ban Quốc gia về trẻ em;

    - Tòa án nhân dân tối cao;

    - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    - Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

    - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, TH, QHĐP;

    - Lưu: VT, KGVX (2b).

    KT. THỦ TƯỚNG

    PHÓ THỦ TƯỚNG

     

     

     

     

     

    Vũ Đức Đam

     

     

     
     

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    ________

     

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ________________________

     

     

     

    KẾ HOẠCH

    Triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)

    _______________

     

    I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

    1. Mục đích

    a) Cụ thể hóa đầy đủ các nội dung đã được xác định trong Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội khóa XIV về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em (sau đây viết gọn là Nghị quyết số 121/2020/QH14), làm cơ sở để các bộ, ngành, địa phương quán triệt triển khai, thực hiện Nghị quyết, tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em;

    b) Khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em đã được nêu tại Điều 1 Nghị quyết số 121/2020/QH14, Báo cáo số 69/BC-ĐGS ngày 19 tháng 5 năm 2020 của Đoàn Giám sát Quốc hội và kết quả giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em”.

    2. Yêu cầu

    a) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 121/2020/QH14 nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan, tổ chức và mọi tầng lớp nhân dân trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em;

    b) Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, sự phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14; phân công, xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, cơ quan trung ương, địa phương trong việc triển khai các nhiệm vụ được giao;

    c) Bảo đảm các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 121/2020/QH14. Kịp thời khen thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14.

    II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

    1. Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật có liên quan đến trẻ em, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

    a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

    - Tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 144/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em (hoàn thành trong quý IV năm 2020).

    - Tham mưu Chính phủ ban hành Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2021 - 2025; Đề án phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030 (hoàn thành trong quý IV năm 2020).

    - Ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, trong đó có các chỉ tiêu thống kê về tình hình xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em (hoàn thành trong quý II năm 2021 trên cơ sở quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi).

    b) Bộ Giáo dục và Đào tạo

    Ban hành Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường giáo dục (hoàn thành trong quý IV năm 2020).

    c) Bộ Thông tin và Truyền thông

    Ban hành Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường mạng (hoàn thành trong quý IV năm 2020).

    d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

    - Tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan (hoàn thành trong quý II năm 2021 trên cơ sở quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi).

    - Ban hành Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường gia đình (hoàn thành trong quý IV năm 2020).

    - Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế phối hợp giữa hai bộ trong việc thực hiện công tác gia đình và công tác trẻ em, chú trọng việc phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường gia đình (hoàn thành trong quý III năm 2021).

    đ) Bộ Y tế

    Ban hành Quy trình giám định đặc thù đối với các vụ xâm hại tình dục trẻ em (hoàn thành trong quý IV năm 2020).

    e) Bộ Công an

    - Tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình (hoàn thành trong quý II năm 2021 trên cơ sở quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi).

    - Tiếp tục rà soát, hướng dẫn cụ thể công tác phòng ngừa nghiệp vụ, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố về các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Ban hành Quy định về điều tra thân thiện trong các vụ án xâm hại trẻ em (hoàn thành trong quý IV năm 2020).

    - Ban hành và triển khai kế hoạch phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em trên môi trường mạng (hoàn thành trong quý I năm 2021).

    g) Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành, cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp bảo đảm an ninh nơi công cộng, từng bước trang bị hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh, nhất là khu vực trường học, chung cư, khu vui chơi, giải trí của trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em, kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em

    a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

    - Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành có liên quan biên soạn bộ tài liệu mẫu về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng (hoàn thành trong quý II năm 2021).

    - Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp, địa phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức thường xuyên, liên tục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; trong đó chú trọng giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, hướng dẫn trẻ em nhận biết các nguy cơ xâm hại, kỹ năng phòng tránh, bảo vệ bản thân trên các kênh truyền thông đại chúng, truyền thông xã hội phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng, miền, quan tâm đối với vùng dân tộc thiểu số (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    b) Bộ Thông tin và Truyền thông

    - Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan truyền thông, báo chí dành các chuyên trang, chuyên mục với thời lượng và khung giờ phù hợp với trẻ em; đăng, phát tin, bài hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, biện pháp tuyên truyền; đặc biệt tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường mạng (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở (Đài truyền thanh cấp huyện và đài truyền thanh xã, phường, thị trấn) thông tin, tuyên truyền về công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em ở địa bàn cơ sở (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    c) Bộ Giáo dục và Đào tạo

    - Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo, địa phương tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ cho học sinh, chú trọng nhóm học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh trường nội trú, bán trú, nhóm trẻ em có nguy cơ bị xâm hại; trang bị kỹ năng xử lý tình huống cho giáo viên trong phòng, chống xâm hại trẻ em; cung cấp thông tin, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em cho các bậc cha, mẹ học sinh (thực hiện từ năm học 2020 - 2021 và các năm tiếp theo).

    - Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, hoàn thiện tài liệu, bài giảng hướng dẫn học sinh về kiến thức, kỹ năng sử dụng mạng internet an toàn, hiệu quả, lồng ghép nội dung này trong chương trình giáo dục tin học (thực hiện từ năm học 2020 - 2021 và các năm tiếp theo).

    d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

    Chỉ đạo cơ quan Văn hóa, Thể thao và Du lịch các cấp, địa phương đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình nhằm từng bước xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình, tảo hôn, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và những hủ tục lạc hậu đối với trẻ em; trang bị cho gia đình kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em, trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    đ) Bộ Tư pháp

    Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em bảo đảm thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng, miền, chú trọng nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật của trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho trẻ em, bảo đảm thiết thực, hiệu quả (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    e) Các bộ, ngành, cơ quan liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, làm tốt công tác bảo vệ trẻ em nói chung và công tác phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng, trong đó tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em cho mọi người dân (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về phòng, chống xâm hại trẻ em

    a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

    - Thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Chỉ đạo, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả.

    b) Bộ Giáo dục và Đào tạo

    - Thanh tra, kiểm tra chuyên đề việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Chỉ đạo, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

    Thanh tra, kiểm tra chuyên đề và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch lữ hành và bạo lực đối với trẻ em xảy ra trong gia đình (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    d) Bộ Thông tin và Truyền thông

    Thanh tra, kiểm tra chuyên đề và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan báo chí, xuất bản, tổ chức, cá nhân hoạt động trên môi trường mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ hình ảnh, thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    đ) Bộ Tư pháp

    Thanh tra, kiểm tra chuyên đề và có biện pháp chấm dứt tình trạng nuôi con nuôi trái pháp luật; tăng cường kiểm tra công tác trợ giúp pháp lý cho trẻ em, tập trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    e) Các bộ, ngành, cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em; đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân, kể cả cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài các vụ việc xâm hại trẻ em.

    4. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em

    a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

    - Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của Ủy ban quốc gia về trẻ em, làm tốt công tác phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Chỉ đạo, tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác bảo vệ trẻ em; đào tạo nhân viên công tác xã hội (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    b) Bộ Giáo dục và Đào tạo

    Triển khai phương pháp giáo dục tích cực, tăng cường công tác tư vấn học đường và công tác xã hội trường học (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

    - Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các địa phương thống kê, tổng hợp, theo dõi và có các giải pháp tuyên truyền phù hợp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình hạng tảo hôn (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là tại các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chỉ đạo ưu tiên bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng, tạo thêm không gian vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Quản lý hoạt động du lịch lữ hành nhằm phòng ngừa nguy cơ xâm hại trẻ em qua hoạt động du lịch (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    d) Bộ Công an

    - Chỉ đạo đẩy mạnh triển khai mô hình “Phòng điều tra thân thiện” tại Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; hướng dẫn xây dựng các mô hình phòng ngừa, xâm hại trẻ em, phòng ngừa, giáo dục, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương nắm đầy đủ, kịp thời thông tin các đối tượng đã có tiền án về xâm hại trẻ em và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Chỉ đạo Cơ quan điều tra các cấp triển khai các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm các chỉ tiêu về phòng, chống xâm hại trẻ em được giao tại điểm q mục 2 Điều 2 Nghị quyết số 121/2020/QH14 (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Tăng cường bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; kịp thời đưa nạn nhân đi giám định hoặc phối hợp với cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiến hành các biện pháp thu thập kịp thời chứng cứ, dấu vết phục vụ việc giám định, bao gồm cả giám định mức độ tổn hại về sức khỏe tâm thần của trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em cho điều tra viên (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành chức năng, địa phương có biện pháp quản lý chặt chẽ các đối tượng hoạt động du lịch, nhất là khách du lịch là người nước ngoài có án tích về xâm hại trẻ em đến Việt Nam (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    đ) Bộ Y tế

    - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Chỉ đạo các tổ chức giám định pháp y ưu tiên giám định đối với trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    e) Bộ Tư pháp

    Hướng dẫn, chỉ đạo đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý trong quá trình giải quyết các vụ việc xâm hại trẻ em; nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    g) Ủy ban Dân tộc

    Chủ trì thống kê, tổng hợp, theo dõi và có giải pháp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; định kỳ có báo cáo gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    5. Bảo đảm nguồn lực phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em

    Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên quan:

    - Nghiên cứu, đề xuất Quốc hội, Chính phủ bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Tạo điều kiện thuận lợi để huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động trợ giúp, chăm sóc, bảo vệ trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Bảo đảm điều kiện để Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em và các tổ chức xã hội thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao trong Luật Trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp triển khai thực hiện:

    - Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương, trong đó có nội dung thực hiện phòng, chống xâm hại trẻ em theo quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật trẻ em; Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình và kết quả phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật phòng, chống bạo lực gia đình (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Đẩy mạnh công tác tuyền truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; chỉ đạo cơ quan báo chí, tuyên truyền tại địa phương tăng cường xây dựng tin, bài, phóng sự, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp, phương pháp tuyên truyền nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức pháp luật, kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em; phát hành cẩm nang, tờ rơi phổ biến kiến thức phòng, chống xâm hại trẻ em tới các hộ gia đình, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em; đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân, kể cả cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài các vụ việc xâm hại trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Tổ chức công tác phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em; tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh nơi công cộng, từng bước trang bị hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh, nhất là tại khu vực trường học, cơ sở trợ giúp xã hội, chung cư, khu vui chơi, giải trí của trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; theo dõi, thống kê và có biện pháp phòng, chống xâm hại trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Thực hiện thống kê, theo dõi và có các giải pháp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn tại địa phương; định kỳ có báo cáo gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp.

    - Đầu tư, phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; bảo đảm các trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, các trẻ em bị xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ, can thiệp; tiếp tục huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Ưu tiên bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    - Tham mưu Hội đồng nhân dân các cấp bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng, nhất là bố trí công việc hợp lý cho cán bộ, công chức hoặc người hoạt động không chuyên trách làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã để bảo đảm thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định của Luật Trẻ em (thực hiện năm 2020 và các năm tiếp theo).

    III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 121/2020/QH14 và Kế hoạch này, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện; đánh giá tình hình, kết quả thực hiện trước ngày 31 tháng 7 năm 2021 để Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XV.

    2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1472/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:1472/QĐ-TTg
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:28/09/2020
    Hiệu lực:28/09/2020
    Lĩnh vực:Chính sách, An ninh trật tự
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Vũ Đức Đam
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Quyết định 1472/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 (.pdf)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

    Quyết định 1472/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X