hieuluat

Quyết định 17/2010/QĐ-UBND Đà Nẵng bố trí công tác người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Đà NẵngSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:17/2010/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Văn Minh
    Ngày ban hành:18/06/2010Hết hiệu lực:14/06/2019
    Áp dụng:28/06/2010Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
    -------

    Số: 17/2010/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ---------

    Đà Nẵng, ngày 18 tháng 06 năm 2010

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, BỐ TRÍ CÔNG TÁC VÀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI TỰ NGUYỆN ĐẾN LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    --------------------------------

    ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

    Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;

    Căn cứ Nghị quyết số 85/2009/NQ-HĐND ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VII, nhiệm kỳ 2004 - 2011, kỳ họp thứ 15 về nhiệm vụ năm 2010;

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tiếp nhận, bố trí công tác và chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố Đà Nẵng.

    Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy định kèm theo Quyết định này.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý, Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2009 của UBND thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng.

    Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện.

     

    Nơi nhận:
    - BTV Thành uỷ;
    - TT HĐND thành phố;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Bộ Nội vụ;
    - CT, các PCT UBND thành phố;
    - Đoàn ĐBQH thành phố;
    - Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
    - UBMTTQ thành phố;
    - Sở Tư pháp;
    - Các Sở, ban, ngành;
    - UBND các quận, huyện;
    - Trung tâm công báo Đà Nẵng;
    - Lưu: VT, Sở Nội vụ.

    TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Trần Văn Minh

     

    QUY ĐỊNH

    VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, BỐ TRÍ CÔNG TÁC VÀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI TỰ NGUYỆN ĐẾN LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 06 năm 2010 của UBND thành phố Đà Nẵng)

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi áp dụng

    Quy định này quy định về việc tiếp nhận, bố trí công tác và chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là đối tượng thu hút).

    Điều 2. Đối tượng thu hút

    1. Giáo sư, phó giáo sư.

    2. Tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp 2, dược sĩ chuyên khoa cấp 2, bác sĩ nội trú.

    3. Người tốt nghiệp đại học.

    4. Những trường hợp đặc biệt do UBND thành phố quyết định.

    Điều 3. Ngành nghề tiếp nhận, bố trí công tác

    Hàng năm UBND thành phố thông báo danh mục ngành nghề tiếp nhận, bố trí công tác.

     

    Chương II

    ĐIỀU KIỆN TIẾP NHẬN, BỐ TRÍ CÔNG TÁC

     

    Điều 4. Điều kiện tiếp nhận đối với đối tượng được đào tạo trong nước để bố trí công tác tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

    1. Có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

    2. Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, Điều 2 (trừ thạc sĩ, bác sĩ nội trú) phải còn ít nhất đủ 07 (bảy) năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu theo quy định.

    3. Thạc sĩ, bác sĩ nội trú phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung (trừ trường hợp tốt nghiệp hệ chính quy liên thông) tại cơ sở đào tạo công lập; xếp hạng khá trở lên; có ngành nghề đào tạo ở bậc đại học phù hợp với ngành nghề đào tạo thạc sĩ, bác sĩ nội trú; không quá 35 tuổi; có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C hoặc có điểm thi IELTS đạt từ 4.5 trở lên hoặc tương đương; chứng chỉ tin học văn phòng hoặc tương đương.

    4. Những người tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung (trừ trường hợp tốt nghiệp hệ chính quy liên thông) tại các cơ sở đào tạo công lập; xếp hạng giỏi trở lên; không quá 30 tuổi, có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C; chứng chỉ tin học văn phòng hoặc tương đương.

    Điều 5. Điều kiện để tiếp nhận với đối tượng được đào tạo trong nước để bố trí công tác tại phường, xã

    1. Theo quy định tại khoản 1, Điều 4.

    2. Tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung (trừ trường hợp tốt nghiệp hệ chính quy liên thông) tại các cơ sở đào tạo công lập, xếp hạng khá trở lên và không quá 30 tuổi, có ngoại ngữ trình độ B và chứng chỉ tin học văn phòng.

    3. Có hộ khẩu thường trú tại thành phố Đà Nẵng.

    Điều 6. Điều kiện tiếp nhận đối với đối tượng được đào tạo ở nước ngoài để bố trí công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

    1. Theo quy định tại khoản 1, Điều 4.

    2. Đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2 và tiến sĩ phải còn ít nhất đủ 07 (bảy) năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu theo quy định.

    3. Thạc sĩ phải có ngành nghề đào tạo ở bậc đại học phù hợp với ngành nghề đào tạo thạc sĩ, không quá 35 tuổi, người tốt nghiệp đại học không quá 30 tuổi, thuộc các nhóm trường cử đi đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài theo quy định của UBND thành phố hoặc của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

     

    Chương III

    HỒ SƠ, THỜI GIAN BỐ TRÍ CÔNG TÁC

     

    Điều 7. Hồ sơ

    1. Đối với đối tượng tiếp nhận, bố trí công tác tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:

    a) Đơn tự nguyện và cam kết phục vụ công tác;

    b) Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của UBND xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu hoặc cơ quan đang công tác);

    c) Bản sao các loại văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng (có chứng thực). Nếu văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt (có chứng thực);

    d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế quận, huyện trở lên cấp (có thời hạn không quá 06 (sáu) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ).

    2. Đối với đối tượng tiếp nhận, bố trí công tác tại phường, xã.

    a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều này;

    b) Bản sao hộ khẩu thường trú.

    Điều 8. Thời gian nhận công tác

    Sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định tiếp nhận, bố trí công tác, đối tượng thu hút không đến nhận công tác nhưng không có báo cáo lý do chính đáng thì coi như tự ý bỏ việc và sẽ không được tiếp nhận lại.

     

    Chương IV

    CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

     

    Điều 9. Chính sách ưu đãi

    1. Đối với giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ:

    a) Được xếp lương theo ngạch, bậc đang hưởng hoặc xếp 100% lương theo ngạch tương ứng với trình độ đào tạo ở bậc khởi điểm;

    b) Hằng tháng, ngoài khoản hỗ trợ được hưởng theo chính sách của thành phố đối với đối tượng thuộc diện thu hút nguồn nhân lực là 1.000.000 (một triệu) đồng/người/tháng, còn được hỗ trợ thêm 50% mức lương được xếp theo điểm a, khoản 1, Điều này. Các khoản hỗ trợ này được hưởng trong thời gian 05 (năm) năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận, bố trí công tác;

    c) Được bố trí nhà chung cư để ở và được miễn tiền thuê nhà trong thời gian 05 (năm) năm. Sau 05 (năm) năm, nếu có nhu cầu tiếp tục thuê nhà thì phải trả tiền thuê nhà theo quy định của thành phố. Trường hợp chưa bố trí được nhà chung cư thì thành phố hỗ trợ tiền thuê nhà theo giá bình quân thuê nhà chung cư của thành phố. Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà bằng thời gian miễn tiền thuê nhà chung cư;

    d) Nếu có nhu cầu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc mua đất làm nhà ở thì được giảm từ 10% đến 30% so với giá quy định tuỳ theo vị trí nhà, đất;

    đ) Sau khi tiếp nhận, bố trí công tác được nhận hỗ trợ một lần như sau:

    - Giáo sư:  100.000.000 đồng

    - Phó giáo sư: 80.000.000 đồng

    - Tiến sĩ:  60.000.000 đồng

    2. Đối với bác sĩ chuyên khoa cấp 2, dược sĩ chuyên khoa cấp 2, thạc sĩ, bác sĩ nội trú và những người tốt nghiệp đại học hạng giỏi, xuất sắc:

    a) Được xếp lương theo ngạch, bậc đang hưởng hoặc xếp 100% lương theo ngạch tương ứng với trình độ đào tạo ở bậc khởi điểm;

    b) Được hỗ trợ theo chính sách của thành phố đối với đối tượng thuộc diện thu hút nguồn nhân lực là 1.000.000 (một triệu) đồng/người/tháng trong thời gian 05 (năm) năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận, bố trí công tác;

    c) Sau khi tiếp nhận, bố trí công tác, được nhận hỗ trợ một lần như sau:

    - Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, dược sĩ chuyên khoa cấp 2: 40.000.000 đồng

    - Thạc sĩ, bác sĩ nội trú: 20.000.000 đồng

    - Tốt nghiệp đại học hạng giỏi, xuất sắc: 15.000.000 đồng

    3. Đối với đối tượng đào tạo ở nước ngoài được tiếp nhận, bố trí công tác tại các cơ quan, đơn vị:

    a) Được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Điều 9;

    b) Được hỗ trợ thêm 20% mức hỗ trợ một lần so với các đối tượng đào tạo ở trong nước.

    4. Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3, Điều này sau 01 (một) năm công tác nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ, được đánh giá xếp loại tốt trở lên thì được hưởng chính sách ưu đãi như sau:

    a) Được xem xét tuyển dụng vào công chức, viên chức nếu đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định;

    b) Được xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước hoặc ở nước ngoài, được xem xét giải quyết chế độ trợ cấp đi học theo quy định hiện hành của Nhà nước, của thành phố.

    5. Đối với đối tượng được tiếp nhận, bố trí công tác tại phường, xã:

    a) Được xếp lương theo ngạch, bậc đang hưởng hoặc hoặc xếp 100% lương theo ngạch tương ứng với trình độ đào tạo ở bậc khởi điểm;

    b) Được hỗ trợ theo chính sách của thành phố đối với đối tượng thuộc diện thu hút nguồn nhân lực là 1.000.000 (một triệu) đồng/người/tháng trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận, bố trí công tác;

    c) Sau 01 (một) năm công tác, nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ, được đánh giá xếp loại tốt trở lên thì được xem xét tuyển dụng vào công chức, viên chức;

    d) Riêng những người được tiếp nhận, bố trí công tác tại các xã miền núi được hỗ trợ một lần theo quy định hiện hành của UBND thành phố.

    6. Đối với các ngành sư phạm, việc tiếp nhận và giải quyết chính sách ưu đãi đối với đối tượng thu hút phải trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, nhu cầu ngành nghề đào tạo, bảo đảm điều kiện tiếp nhận theo quy định.

    7. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ nâng bậc lương đối với đối tượng thu hút thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

     

    Chương V

    KINH PHÍ VÀ BIÊN CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT

     

    Điều 10. Kinh phí và biên chế để thực hiện chính sách thu hút

    1. Kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với đối tượng thu hút được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của thành phố.

    2. Đối tượng thu hút không tính trong biên chế, lao động do UBND thành phố giao cho cơ quan, đơn vị hằng năm.

     

    Chương VI

    TRÁCH NHIỆM

     

    Điều 11. Trách nhiệm

    1. Đối tượng được tiếp nhận, bố trí công tác theo Quy định này phải có cam kết làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng ít nhất là 07 (bảy) năm (không tính thời gian cam kết làm việc sau khi hoàn thành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng).

    2. Trong thời gian cam kết làm việc nếu đối tượng thu hút vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì phải chịu trách nhiệm hoàn trả nhà chung cư, tiền hỗ trợ một lần; bồi thường các khoản kinh phí đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài theo quy định trước khi nghỉ việc tại cơ quan, đơn vị:

    a) Tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

    b) Chuyển công tác đến các cơ quan, đơn vị khác mà không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;

    c) Không thực hiện đúng sự phân công công tác;

    d) Kết quả công tác 02 (hai) năm liên tục xếp loại trung bình trở xuống.

    3. Nếu hoàn trả, bồi thường không đầy đủ nhà chung cư, các khoản hỗ trợ, các khoản kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định thì đối tượng thu hút phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời cơ quan, đơn vị sử dụng đối tượng thu hút thông báo bằng văn bản về địa phương nơi đối tượng thu hút đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc thông báo đến cơ quan, đơn vị đối tượng thu hút chuyển đến công tác.

     

    Chương VII

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 12. Phân công trách nhiệm

    1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, phường, xã chịu trách nhiệm:

    a) Đăng ký nhu cầu về số lượng, ngành nghề tiếp nhận trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;

    b) Có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí công tác đối tượng thu hút theo Quyết định của UBND thành phố; ký kết hợp đồng lao động, phân công nhiệm vụ, quản lý, sử dụng, đánh giá, xếp loại hàng năm đối với đối tượng thu hút;

    c) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với đối tượng thu hút. Thu hồi và nộp vào ngân sách Nhà nước các khoản kinh phí do đối tượng thu hút hoàn trả, đồng thời báo cáo Sở Tài chính để theo dõi.

    d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và đối tượng thu hút thực hiện đúng quy định tại Điều 11, Quyết định này.

    đ) Ký cam kết với đối tượng thu hút, báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) những trường hợp không nhận công tác, bỏ việc, thôi việc, chuyển công tác, chấm dứt hợp đồng làm việc.

    2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:

    a) Báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định việc tiếp nhận, bố trí công tác đối với giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và các trường hợp đặc biệt khác;

    b) Trình Chủ tịch UBND thành phố ban hành quyết định tiếp nhận, bố trí đối tượng thu hút đến công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và phường, xã;

    c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện kiểm tra, theo dõi và báo cáo UBND thành phố kết quả thực hiện Quy định này.

    3. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm:

    a) Trình UBND thành phố cân đối, bố trí dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện chính sách ưu đãi đối với đối tượng thu hút;

    b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng, thu hồi các khoản kinh phí hỗ trợ đối với đối tượng thu hút.

    4. Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các chế độ liên quan đến việc bố trí, thu hồi, miễn, giảm tiền thuê nhà chung cư, tiền mua đất làm nhà ở theo quy định.

    Điều 13. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về việc triển khai, thực hiện Quy định này.

    Điều 14. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

     

                                                                        

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 17/2010/QĐ-UBND Đà Nẵng bố trí công tác người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Đà Nẵng
    Số hiệu:17/2010/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:18/06/2010
    Hiệu lực:28/06/2010
    Lĩnh vực:Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Trần Văn Minh
    Ngày hết hiệu lực:14/06/2019
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X