Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | 123 & 124 - 03/2010 |
Số hiệu: | 26/2010/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | 18/03/2010 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/03/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 01/05/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Chính sách |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 26/2010/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH
-------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định này thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 120/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 07 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Quy chế này quy định về phạm vi, quy mô, mục tiêu phát triển, tổ chức, hoạt động đối với Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (sau đây viết tắt là KKT Vân Đồn).
Điều 2.
1. KKT Vân Đồn là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng, với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.
2. KKT Vân Đồn bao gồm toàn bộ huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; có tổng diện tích khoảng 2.171,33 km2, trong đó diện tích đất tự nhiên 551,33 km2, phần vùng biển rộng 1.620 km2; có ranh giới địa lý được xác định trong khoảng tọa độ địa lý từ 20040’ đến 21016’ vĩ Bắc và từ 107015’ đến 1080 kinh Đông, được giới hạn như sau: phía Bắc và phía Đông Bắc giáp huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà; phía Đông Nam giáp huyện Cô Tô; phía Tây giáp thị xã Cẩm Phả và thành phố Hạ Long. KKT Vân Đồn có 1 thị trấn và 11 xã, với trên 600 hòn đảo lớn, nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long.
Điều 3. Mục tiêu phát triển chủ yếu của KKT Vân Đồn
1. Khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh, khu vực phía Bắc nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách khu vực này với các vùng khác trong cả nước.
2. Xây dựng KKT Vân Đồn gắn với quy hoạch phát triển vùng Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa KKT Vân Đồn với khu vực cảng nước sâu và cụm công nghiệp đảo Hòn Miễu thuộc huyện Hải Hà và thành phố cửa khấu Móng Cái.
3. Từng bước xây dựng và phát triển KKT Vân Đồn trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển – đảo chất lượng cao, trung tâm hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thương quốc tế; đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững cho Quảng Ninh.
4. Bảo đảm an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, góp phần giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
5. Phát triển nghề cá, chú trọng nghề nuôi hải sản trên biển như: ngọc trai, bào ngư, tu hài, điệp quạt … bằng thức ăn tự nhiên và không gây ô nhiễm môi trường, phục vụ du lịch chất lượng cao; xây dựng một số cơ sở dịch vụ nghề cá nhưng phải bảo đảm không phá vỡ không gian du lịch, giữ gìn môi trường sinh thái biển.
6. Phát triển cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; trước hết, phục vụ phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp chế biến hải sản chất lượng cao, công nghiệp phục vụ du lịch, dịch vụ, vận tải.
7. Tạo việc làm, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động.
Điều 4. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư vào KKT Vân Đồn trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, cảng biển, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, vui chơi, giải trí, tài chính – ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan.
Điều 5.
1. KKT Vân Đồn bao gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.
a) Khu phi thuế quan thuộc KKT Vân Đồn là khu vực được xác định trong Quy hoạch tổng thể và Quy hoạch chung xây dựng gắn với một phần cảng biển Vạn Hoa và sân bay quốc tế Vân Đồn;
b) Khu thuế quan là khu vực còn lại của KKT Vân Đồn. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác như: khu dịch vụ - du lịch, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, khu dân cư đô thị và khu hành chính.
c) Quy mô, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Đồn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ban Quản lý KKT Vân Đồn (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch và các khu chức năng khác phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Đồn.
Việc quy hoạch và xây dựng KKT Vân Đồn không được chồng chéo với các diện tích phân bố khoáng sản hoặc các diện tích đã được quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản.
Điều 6. Cho phép nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế để phục vụ riêng cho KKT Vân Đồn với mức phí do nhà đầu tư tự quyết định, phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tế mà Việt
Điều 7.
1. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu chức năng và khu phi thuế quan trong KKT Vân Đồn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh giao đất một lần cho Ban Quản lý để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Vân Đồn theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất; nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong KKT Vân Đồn và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 8. Việc quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vân Đồn được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trước khi xây dựng các công trình, nhà đầu tư phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý xem xét, quyết định và có văn bản trả lời nhà đầu tư.
Trong quá trình triển khai xây dựng các công trình, nhà đầu tư phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý quốc phòng để không làm ảnh hưởng tới nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trong khu vực; việc đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của Pháp lệnh Bảo vệ công trình và Khu quân sự, Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và phù hợp với quy hoạch bố trí quốc phòng đã có trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai xây dựng các công trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử văn hóa, thực hiện giải quyết theo Luật Di sản văn hóa.
Điều 9. Những quy định về đầu tư; về quản lý nhà nước; hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng; hỗ trợ đầu tư và phương thức huy động vốn phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội; quy định về thuế, hải quan, đất đai, xây dựng, thương mại, lao động, bảo vệ môi trường; hoạt động của khu phi thuế quan; xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú trong KKT Vân Đồn được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản hết hiệu lực |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
Quyết định 26/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
In lược đồCơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 26/2010/QĐ-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 03/03/2010 |
Hiệu lực: | 01/05/2010 |
Lĩnh vực: | Chính sách |
Ngày công báo: | 18/03/2010 |
Số công báo: | 123 & 124 - 03/2010 |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!