THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- Số: 49/2015/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2015 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
Quyết định này quy định chế độ trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp mai táng phí và cấp “Giấy chứng nhận” đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
1. Đối tượng
Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
2. Điều kiện
Người được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung, được giao làm nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ các chiến trường, trong thời gian và địa bàn như sau:
a) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp từ tháng 9 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954; tham gia kháng chiến chống Mỹ từ sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975. Địa bàn thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi cả nước và ở Lào, Campuchia.
b) Dân công hỏa tuyến tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979, ở biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến tháng 12 năm 1988, làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, ở Campuchia từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989. Địa bàn thực hiện nhiệm vụ trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là các huyện biên giới, các huyện tiếp giáp với huyện biên giới có yêu cầu phục vụ, bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu.
c) Đối với một số địa bàn đặc biệt, thời gian tham gia của dân công hỏa tuyến có thể được tính sớm hơn hoặc muộn hơn so với thời gian nêu trên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này thuộc một trong các trường hợp sau đây, không thuộc đối tượng áp dụng:
1. Hiện đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh, chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hằng tháng hoặc đang công tác trong cơ quan Nhà nước, làm việc trong doanh nghiệp nhà nước hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
3. Đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân; hoặc người bị kết án về một trong những tội về xâm phạm đến an ninh quốc gia.
4. Xuất cảnh trái phép, đang định cư ở nước ngoài bất hợp pháp hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích; hoặc thoái thác nhiệm vụ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi.
Đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định này được hưởng chế độ, chính sách sau đây:
1. Chế độ trợ cấp một lần
Mức trợ cấp một lần được ấn định theo các mốc thời gian thực tế trực tiếp tham gia dân công hỏa tuyến (trường hợp có thời gian tham gia dân công hỏa tuyến ở các đợt khác nhau hoặc có gián đoạn thì được cộng dồn), cụ thể như sau:
a) Dưới 01 năm, mức trợ cấp bằng 2.000.000 đồng;
b) Đủ 01 năm đến dưới 02 năm, mức trợ cấp bằng 2.700.000 đồng;
c) Từ đủ 02 năm trở lên, mức trợ cấp bằng 3.500.000 đồng.
Người đã từ trần, một trong những thân nhân sau đây của người từ trần được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo mức thống nhất tương ứng nêu trên: Vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
2. Chế độ bảo hiểm y tế
Người chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế tương tự như đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
2. Chế độ trợ cấp mai táng phí
Khi từ trần, người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng phí theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Ghi nhận thời gian tham gia dân công hỏa tuyến
Được cấp “Giấy chứng nhận” tham gia dân công hỏa tuyến.
1. Hồ sơ, trình tự giải quyết chế độ trợ cấp một lần
a) Hồ sơ của đối tượng để xét hưởng chế độ, gồm: 01 bản khai của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần); bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ tham gia dân công hỏa tuyến (nếu có).
b) Trình tự giải quyết
- Đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần) có trách nhiệm lập bản khai và trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; cấp xã tổ chức xét duyệt theo từng đợt, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;
- Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thẩm định đề nghị Bộ Tư lệnh quân khu ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần.
Thời gian giải quyết chế độ cho đối tượng theo trách nhiệm được giao của mỗi cấp không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định; nếu hồ sơ không đủ điều kiện xem xét, giải quyết thì cơ quan tiếp nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
- Sau khi được cấp kinh phí trợ cấp, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả trực tiếp chế độ trợ cấp một lần cho các đối tượng.
2. Hồ sơ, trình tự cấp thẻ bảo hiểm y tế
Hồ sơ, trình tự cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện tương tự theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế đối với người có công với cách mạng.
3. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp mai táng phí
a) Hồ sơ của thân nhân đối tượng, gồm: Bản trích sao quyết định của đối tượng từ trần đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần; giấy chứng tử.
b) Trình tự giải quyết
- Thân nhân của đối tượng trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; sau 05 ngày làm việc, cấp xã tổng hợp, báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, đề nghị; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hưởng trợ cấp mai táng phí đối với thân nhân từng đối tượng. Thời gian giải quyết chế độ đối với thân nhân đối tượng theo trách nhiệm được giao của mỗi cấp không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định; nếu hồ sơ không đủ điều kiện xem xét, giải quyết thì cơ quan tiếp nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
- Sau khi có kinh phí trợ cấp, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp chi trả trợ cấp mai táng phí cho thân nhân đối tượng.
4. Bộ Quốc phòng ban hành mẫu thống nhất “Giấy chứng nhận” tham gia dân công hỏa tuyến; Bộ Tư lệnh quân khu ký và giao Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trao cùng với việc chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với từng đối tượng.
1. Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với các đối tượng theo quy định tại Quyết định này và kinh phí cho công tác chi trả chế độ do ngân sách trung ương bảo đảm.
2. Kinh phí thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp mai táng phí do ngân sách địa phương bảo đảm.
Những tổ chức và cá nhân có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải hoàn trả lại số tiền đã nhận; nếu gây thiệt hại, phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Quốc phòng
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với đối tượng theo quy định tại Quyết định này;
b) Chỉ đạo tổ chức việc xét duyệt, thẩm định, ra quyết định hưởng, chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với các đối tượng và cấp mẫu “Giấy chứng nhận” tham gia dân công hỏa tuyến;
c) Chủ trì, phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp mai táng phí đối với các đối tượng theo quy định.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với các đối tượng và kinh phí cho công tác chi trả chế độ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo các địa phương tổ chức thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này bảo đảm chặt chẽ, dân chủ, công khai, chính xác, thuận tiện, không để xảy ra sai sót, tiêu cực.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giám sát việc triển khai thực hiện Quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015.
2. Các chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Trường hợp, đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định này từ trần kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi mà chưa có quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần của cấp có thẩm quyền thì khi có quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần, người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam; - Hội Cựu Thanh niên xung phong Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ Iý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (3b). | THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
|