BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- Số: 643/QĐ-BKHCN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2017 |
------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường, xây dựng chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 08/02/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường, xây dựng chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nội vụ; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Lưu: VT, TCCB. | BỘ TRƯỞNG Chu Ngọc Anh |
Ngày 08/02/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 25/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường, xây dựng chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ (Nghị quyết số 25/NQ-CP). Căn cứ mục tiêu, quan điểm, các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 04-NQ/TW và Nghị quyết số 25/NQ-CP, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Chương trình hành động tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết với những nội dung sau:
1. Quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, các đơn vị trực thuộc Bộ xác định rõ nội dung, nhiệm vụ theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và triển khai thực hiện các giải pháp với quyết tâm chính trị cao nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 04-NQ/TW và Nghị quyết số 25/NQ-CP, gắn với việc triển khai đồng bộ, hiệu quả các nghị quyết khác của Đảng và Chính phủ để đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ.
2. Xác định rõ những việc cần làm ngay, những nhiệm vụ thường xuyên và những việc theo lộ trình cụ thể; phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn đối với từng đơn vị trực thuộc Bộ trong việc thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW và Nghị quyết số 25/NQ-CP.
Việc thực hiện các Nghị quyết nêu trên phải thường xuyên, kiên trì, gắn trách nhiệm của người đứng đầu và từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, thực sự tiên phong, gương mẫu.
3. Việc thực hiện Chương trình hành động này là cơ sở để kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW của các đơn vị trực thuộc Bộ.
Trong năm 2017 và những năm tiếp theo, Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện mạnh mẽ các nhiệm vụ và giải pháp sau:
a) Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 04-NQ/TW, Chương trình hành động của Chính phủ, của Đảng ủy Bộ tới toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ.
b) Đưa các nội dung thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị để chỉ đạo tổ chức thực hiện.
a) Tăng cường học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Cập nhật thông tin, kiến thức mới phù hợp với từng đối tượng, từng đơn vị. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân theo đúng Nghị quyết số 04-NQ/TW, gắn với việc kiểm điểm, đánh giá, phân loại công chức, viên chức hằng năm và đột xuất theo quy định trên cơ sở cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; đề cao tính gương mẫu, trách nhiệm nêu gương của cấp trên, người đứng đầu.
c) Chú trọng công tác giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công vụ của đội ngũ công chức, viên chức và người lao động; rèn luyện phong cách làm việc dân chủ, khoa học, gần dân, hết lòng phục vụ nhân dân, vì lợi ích chung, lợi ích tập thể, không vì lợi ích cá nhân; khắc phục tình trạng quan liêu, cửa quyền, xa dân, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của người dân.
d) Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, đạo đức công vụ, văn hóa ứng xử cho công chức, viên chức và người lao động. Nhận thức sâu sắc về nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các giải pháp phù hợp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Chủ động nắm bắt diễn biến tư tưởng của công chức, viên chức và người lao động để có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả. Rà soát và có biện pháp, hình thức xử lý phù hợp với những trường hợp công chức, viên chức suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Kịp thời xử lý dứt điểm đơn, thư kiến nghị phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến các biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và thông tin kết quả kịp thời cho người dân.
đ) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đấu tranh phòng, chống suy thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Chủ động định hướng, cung cấp thông tin thường xuyên hoặc đột xuất cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động; chú trọng công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành quả trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Rà soát và hoàn thiện các quy định để quản lý, kiểm soát và sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản nhà nước; công khai, minh bạch về kế hoạch hoạt động KH&CN hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương, xóa bỏ cơ chế “xin - cho”, “duyệt - cấp” đối với các nhiệm vụ KH&CN; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, “sân sau”, trục lợi trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công. a) Hoàn thiện hành lang pháp lý và tổ chức thực hiện các giải pháp cụ thể để hình thành và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp KH&CN, phát triển thị trường KH&CN.
b) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong các tổ chức KH&CN, khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ.
c) Xây dựng và triển khai các giải pháp để cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
a) Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý về xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực KH&CN. Có cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích xã hội hóa dịch vụ công, chuyển đổi mô hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế tự chủ, cơ chế doanh nghiệp và thực hiện cổ phần hóa; tăng cường vai trò của quản lý nhà nước đối với tổ chức, doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ xã hội hóa trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, thông tin KH&CN, chuyển giao công nghệ và thị trường KH&CN, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình trong các ngành kinh tế.
b) Hoàn thành việc phê duyệt phương án tự chủ của các tổ chức KH&CN công lập thuộc Bộ theo quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP và cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp khác theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; hoàn thiện hành lang pháp lý để đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức KH&CN công lập trên phạm vi cả nước; tiếp tục thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và các tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
c) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đơn giản hóa thủ tục hành chính, rà soát, đánh giá, công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm đơn giản, minh bạch; đẩy nhanh việc thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính mới ban hành hoặc những thay đổi liên quan đến thủ tục hành chính.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, phấn đấu đến năm 2020 giảm 10% so với tổng số biên chế công chức, viên chức được giao năm 2015.
đ) Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và sắp xếp tổ chức bộ máy của các đơn vị trực thuộc Bộ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phân công rõ ràng, một việc chỉ giao cho một đơn vị thực hiện, các đơn vị khác phối hợp; rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về KH&CN ở địa phương để tăng cường công tác quản lý nhà nước về KH&CN ở địa phương.
e) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư (khóa XI) về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
a) Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế đánh giá, phân loại hàng năm đối với công chức, viên chức của Bộ làm cơ sở để phục vụ công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng, khen thưởng, kỷ luật; quy chế đánh giá, phân loại đối với các đơn vị trực thuộc Bộ, trong đó đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
b) Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện quy định về tiêu chuẩn chức danh và quy hoạch lãnh đạo, quản lý các đơn vị trực thuộc Bộ; thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định.
c) Thực hiện sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác.
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao đạo đức công vụ: Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 về nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
Hàng năm, người đứng đầu và từng cán bộ, công chức, viên chức phải có bản cam kết và báo cáo kết quả thực hiện cam kết về việc rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không có biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; các cơ quan, đơn vị phải báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện của công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của Bộ; rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh nội quy, quy chế, quy trình làm việc của cơ quan, đơn vị; phân công, cụ thể hóa trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cấp trên.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân có sai phạm.
đ) Tiếp tục thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
a) Thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với các đơn vị và công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; có hình thức xử lý kịp thời, phù hợp đối với tổ chức, cá nhân có chỉ số hài lòng thấp.
b) Thực hiện nghiêm Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; quy định về việc Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
c) Tiếp tục thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan theo Kết luận số 120-KL/TW, ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 01/2016/TT-BNV, ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP; bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội trong giám sát và đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tập trung giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo, không để tình trạng đơn thư vượt cấp, kéo dài.
d) Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt chế độ tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
1. Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm là đầu mối theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động của Bộ, báo cáo Bộ trưởng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình hành động này. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng; phân công trách nhiệm cụ thể tới từng tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện; báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả thực hiện (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 15/01 hàng năm.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nội vụ; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Các đơn vị trực thuộc Bộ; - Lưu: VT, TCCB. | BỘ TRƯỞNG Chu Ngọc Anh |
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện/hoàn thành |
I. Tổ chức nghiên cứu, học tập quán triệt Nghị quyết số 04-NQ/TW | | |
1 | Tổ chức nghiên cứu, học tập quán triệt Nghị quyết số 04-NQ/TW | Các đơn vị trực thuộc Bộ | Cấp ủy cùng cấp | Hoàn thành trong quý 1/2017 |
2 | Xây dựng kế hoạch hành động của cơ quan, đơn vị để thực hiện | Các đơn vị trực thuộc Bộ | | Hoàn thành trong tháng 4/2017 |
II. Đẩy mạnh công tác chính trị, tư tưởng, tự phê bình và phê bình | |
1 | Tăng cường việc học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh | Các đơn vị trực thuộc Bộ | Cấp ủy cùng cấp | Thực hiện thường xuyên |
2 | Thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân theo đúng Nghị quyết số 04-NQ/TW, gắn với việc kiểm điểm, đánh giá, phân loại công chức, viên chức | Các đơn vị trực thuộc Bộ | Cấp ủy cùng cấp | Hoàn thành trước 31/12 hàng năm |
III. | Rà soát và hoàn thiện các quy định để quản lý, kiểm soát và sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản nhà nước; công khai, minh bạch về kế hoạch hoạt động KH&CN hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương | Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch - Tổng hợp | Các Vụ: Pháp chế, CNN, XHTN, Công nghệ cao, Địa phương, Thanh tra Bộ, Văn phòng các chương trình KH&CN quốc gia, Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước, Văn phòng chương trình nông thôn - miền núi | Thực hiện thường xuyên |
IV | Đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế | |
1 | Hoàn thiện hành lang pháp lý và tổ chức thực hiện các giải pháp cụ thể để hình thành và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp KH&CN, phát triển thị trường KH&CN | Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN | Vụ Pháp chế, Cục ứng dụng và Phát triển công nghệ | Thực hiện thường xuyên |
2 | Đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong các tổ chức KH&CN, khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ. | Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ | Vụ Đánh giá, Thẩm định và giám định công nghệ, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN, Cục SHTT | Thực hiện thường xuyên |
3 | Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ ứng dụng chuyển giao các tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số | Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ | Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi, Vụ Phát triển KH&CN địa phương | Thực hiện thường xuyên |
4 | Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ | Cục Sở hữu trí tuệ | Tổng cục TĐC, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN, Cục Công tác phía Nam, Vụ Phát triển KH&CN địa phương | Thực hiện thường xuyên |
5 | Xây dựng và triển khai các giải pháp để góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia | Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN | Tổng cục TĐC, Cục SHTT, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN, Vụ KH-TH, Văn phòng Bộ | Thực hiện thường xuyên |
V | Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực KH&CN, việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập; đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với thực hiện cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí |
1 | Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực KH&CN | Vụ Tài chính | Vụ Pháp chế, Vụ TCCB, Tổng cục TĐC, Cục SHTT, Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Cục NLNT, Cục ATBXHN | Thực hiện thường xuyên |
2 | Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, Vụ KH-TH, Vụ Tài chính | Hoàn thành trong năm 2017 |
3 | Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát, đánh giá, công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật | Vụ Tổ chức cán bộ | Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ, Trung tâm Tin học... | Thực hiện thường xuyên |
4 | Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị trực thuộc Bộ | Thực hiện hàng năm |
5 | Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị thuộc Bộ | Hoàn thành trong năm 2017 |
6 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về KH&CN ở địa phương | Vụ Tổ chức cán bộ | Vụ Pháp chế, Vụ Địa phương | Hoàn thành trước quý I năm 2018 |
7 | Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | Thanh tra Bộ | Các đơn vị trực thuộc Bộ | Thực hiện thường xuyên |
VI | Hoàn thiện các quy chế phục vụ công tác quản lý, sử dụng cán bộ của Bộ | |
1 | Xây dựng quy chế đánh giá, phân loại các đơn vị, công chức, viên chức của Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ | Vụ Pháp chế, Vụ Thi đua - Khen thưởng, Văn phòng Bộ | Hoàn thành trong quý III năm 2017 |
2 | Xây dựng, ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh và quy hoạch lãnh đạo, quản lý các đơn vị trực thuộc Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị trực thuộc Bộ | Hoàn thành trong năm 2018 |
VII | Đẩy mạnh thực hiện các quy định về đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương | |
1 | Thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao đạo đức công vụ | Các đơn vị trực thuộc Bộ | | Thực hiện thường xuyên |
2 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Bộ | Văn phòng Bộ | Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tổng hợp | Hoàn thành trong Quý II năm 2017 |
3 | Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Các đơn vị trực thuộc Bộ | | Hoàn thành trong Quý I năm 2018 |
4 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân có sai phạm. | Thanh tra Bộ | Các đơn vị trực thuộc Bộ | Thực hiện thường xuyên |
5 | Tiếp tục thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị trực thuộc Bộ | Thực hiện hàng năm |
VIII | Phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội | |
1 | Thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với các đơn vị và công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; có hình thức xử lý kịp thời, phù hợp đối với tổ chức, cá nhân có chỉ số hài lòng thấp. | Tổng cục TĐC, Cục SHTT, Văn phòng Đăng ký hoạt động KH&CN, Văn phòng công nhận | Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Thi đua - Khen thưởng | Thực hiện thường xuyên |
2 | Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị trực thuộc Bộ | Thực hiện thường xuyên |
3 | Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt chế độ tiếp dân theo quy định của pháp luật hiện hành | Thanh tra Bộ | | Thực hiện thường xuyên |