Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | 436&437 - 7/2007 |
Số hiệu: | 85/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | 05/07/2007 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/06/2007 | Hết hiệu lực: | 01/05/2010 |
Áp dụng: | 20/07/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Chính sách |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 85/2007/QĐ-TTg NGÀY 11 THÁNG 06 NĂM 2007
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA KHU KINH TẾ ĐÔNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Thành lập Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
Hoạt động của Khu kinh tế Đông
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân người Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài) có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Điều 2.
1. Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An nằm ở phía Đông Nam tỉnh Nghệ An, bao gồm 18 xã, phường là: Nghị Hợp, Nghi Xá, Nghi Long, Nghi Thuận, Nghi Đồng, Nghi Hưng, Nghi Quang, Nghi Thiết, Nghi Tiến, Nghi Yên (thuộc huyện Nghi Lộc); Diễn Trung, Diễn Thịnh, Diễn An, Diễn Lộc, Diễn Thọ, Diễn Phú (thuộc huyện Diễn Châu); Nghi Tân, Nghi Thuỷ thuộc thị xã Cửa Lò. Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An có diện tích tự nhiên 18.826,47 ha.
2. Khu kinh tế §«ng Nam NghÖ An bao gồm các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng, thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia, nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, cã môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Điều 3. Mục tiêu phát triển chủ yếu của Khu kinh tế §«ng
1. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng; một địa bàn có tính đột phá của tỉnh Nghệ An; cực phát triển quan trọng của vùng Trung Bộ; trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, cảng biển lớn của vùng Bắc Trung Bộ; trung tâm đô thị lớn của Nghệ An; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đô thị văn minh, kiến trúc tiên tiến.
2. Hình thành được các phân ngành, sản phẩm mũi nhọn chủ lực có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao trong các ngành công nghiệp, du lÞch, dịch vụ và nông nghiệp nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ.
3. Khai thác có hiệu quả nhất các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương quốc tế và trong nước của Khu kinh tế và tỉnh Nghệ An.
4. Tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; góp phần quyết định vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của tỉnh Nghệ An theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp trong những năm tới.
5. Thành lập một khu vực có cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư ở mức cao nhất, bộ máy quản lý được tổ chức, hoạt động hiệu quả để bảo đảm một môi trường đầu tư, kinh doanh đặc biệt thuận lợi để thu hút đầu tư.
Điều 4. Chính phủ khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư và hoạt động kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trong các lĩnh vực sau: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng (hạ tầng khu phi thuế quan, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng đô thị...); phát triển đô thị; kinh doanh cảng biển và vận tải biển; kinh doanh các dịch vụ tiếp nhận, chuyển tải, giao nhận, vận tải, xếp dỡ, kiểm đếm, đóng mở, dịch vụ, bảo quản, lưu kho hàng hoá; xuất nhập khẩu hàng hoá, xúc tiến thương mại; kinh doanh các dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương m¹i, du lịch, vui chơi, giải trí, bảo hiểm, y tế, giáo dục, nhà ở ...; phát triển công nghiệp và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5.
1. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư tại Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ) tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có quyền:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu kinh tế §«ng Nam NghÖ An của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi xây sẵn trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
c) Sử dụng có trả tiền đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, bao gồm: hệ thống đường giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải... và các dịch vụ chung khác trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
d) Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Quy chế này;
đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về đất đai, khuyến khích đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác của pháp luật Việt Nam và theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật, quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê, được thuê lại;
b) Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trên diện tích đất do tổ chức và cá nhân trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An sử dụng;
c) Trả tiền thuê đất, tiền thuê lại đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo hợp đồng ký kết;
d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đăng ký hoạt động với Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An;
e) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Điều 6.
1. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng (gọi chung là doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có các quyền:
a) Được Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho thuê đất hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An;
b) Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo các quy định của Luật Đầu tư để đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp đồng ký kết với bên thuê;
d) Xây dựng nhà xưởng, kho bãi trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để bán hoặc cho thuê;
đ) Định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo thoả thuận của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi và tiền dịch vụ;
e) Được phép cho các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư thuê, thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê được để cho thuê lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai;
g) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có nghĩa vụ:
a) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
Trường hợp được Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao l¹i ®Êt kh«ng thu tiÒn sö dông ®Êt hoÆc cho thuª ®Êt theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An mà không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho phép gia hạn thì Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được phép kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai mà không bồi thường về đất;
b) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An nhằm đảm bảo chất lượng công trình;
c) Tuân thủ các quy định của Quy chế này; quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê;
d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
®) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
Điều 7.
1. Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An gồm 2 khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.
Khu phi thuế quan thuộc Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An là khu vực được xác định trong quy hoạch chung gắn với một phần cảng biển Cửa Lò.
Khu thuế quan là khu vực còn lại của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ngoài khu phi thuế quan. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác như: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu đô thị, khu vui ch¬i gi¶i trÝ, khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư và khu hành chính.
Quy mô, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Để đảm bảo chất lượng quy hoạch phát triển dài hạn phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được phép thuê tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch và các khu chức năng khác phù hợp với Quy hoạch chung.
Điều 8.
1. Khu phi thuế quan là khu vực được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Khu phi thuế quan được ngăn cách với khu thuế quan trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào, đảm bảo sự kiểm soát của cơ quan chức năng có liên quan. Trong khu phi thuế quan có cơ quan hải quan để giám sát, kiểm tra, làm thủ tục hải quan hàng hoá ra, vào. Trong khu phi thuế quan không có dân cư (kể cả người nước ngoài) cư trú thường xuyên hoặc tạm trú.
3. Hoạt động của khu phi thuế quan bao gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh sau:
a) Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ;
b) Thương mại hàng hoá (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phân phối, cửa hàng và siêu thị bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế);
c) Thương mại dịch vụ (phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hoá quá cảnh, bảo quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống);
d) Xúc tiến thương mại (hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh và văn phòng đại diện của các công ty trong nước và nước ngoài và các tổ chức tài chính - ngân hàng) và các hoạt động thương mại khác.
Điều 9.
1. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan và các khu phi thuế quan của các khu kinh tế khác với nước ngoài và giữa các tổ chức kinh tế trong khu phi thuế quan với nhau được áp dụng theo quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài và kh«ng ph¶i lµm thñ tôc hải quan. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm xuất khẩu và nhập khẩu.
2. Việc lưu trữ hàng hoá trong khu phi thuế quan không bị hạn chế về thời gian.
3. Tàu nước ngoài được phép trực tiếp vào khu cảng phi thuế quan thuộc cảng Đông Nam Nghệ An lấy hàng và giao hàng, không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với tàu tại phao số 0.
Điều 10.
1. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam được áp dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với Việt Nam và phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật trong đó có Luật Thuế, Luật Hải quan và Luật Thương mại. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu chế xuất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được áp dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại khu thuế quan trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ khu phi thuế quan hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm nhập khẩu hoặc không hạn chế nhập khẩu và được bán vào khu phi thuế quan những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
3. Hàng hoá được tự do lưu thông giữa Khu thuế quan và nội địa Việt Nam.
Điều 11.
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan khác nhập khẩu vào khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An;
b) Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài;
c) Hàng hoá từ khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan (trừ hàng hoá quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ khu thuế quan trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài và hàng hoá không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
4. Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng hoá đó và phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
5. Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan và hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và khu thuế quan trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đưa vào khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Hàng hoá, dịch vụ từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa Việt Nam và khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phải chịu thuế theo quy định của pháp luật thuế.
6. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
7. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
8. Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hoá do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
9. Các dự án đầu tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và vận chuyển hàng hoá quá cảnh thực hiện theo các quy định chung.
Chương III
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 12.
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam). Các dự án đầu tư có điều kiện trong khu thuế quan (ngoài khu phi thuế quan) thuộc Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 13. Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các Khu kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
Điều 14.
1. Tất cả các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được: hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% áp dụng trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo; hưởng các ưu đãi về các loại thuế khác áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, các luật thuế khác và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Các dự án đầu tư sản xuất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm phải nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
3. Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao (kể cả người Việt Nam và người nước ngoài) làm việc tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
4. Ngoài những ưu đãi được hưởng tại quy chế này, các dự án đầu tư của các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An sau đây được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:
a) Dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ;
b) Dự án có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế xã hội của khu vực sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu phi thuế quan.
Điều 15. Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được hưởng các loại hình tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 16. Các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được mua nhµ ë vµ thuê đất ở trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Điều 17. Áp dụng chính sách một giá đối với các hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát và tiền thuê đất cho các tổ chức và cá nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài, có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Chương IV
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
Điều 18.
1. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước dành cho đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch; khu đô thị mới đã được xác định trong đề án Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch sử dụng đất chi tiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt, được Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An giao một lần cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước được quy hoạch để xây dựng các khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch; khu đô thị mới trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết được phê duyệt đối với diện tích đất, mặt nước sử dụng cho các khu chức năng còn lại và các mục đích khác trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện: Nghi Lộc, Diễn Châu, thị xã Cửa Lò phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An quản lý quỹ đất, mặt nước đã được giao và chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước, theo đúng mục đích sử dụng, bảo đảm thực hiện đúng Quy ho¹ch chung Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với trường hợp giao lại và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đầu thầu dự án có sử dụng đất, trên cơ sở giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, mức miễn, giảm tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An quy định và các quy định của pháp luật, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An quyết định: mức thu tiền sử dụng hoặc tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn, giảm tiền sử dụng hoặc tiền thuê đất, mặt nước đối với từng dự án đầu tư nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư.
5. Đối với trường hợp giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất: trên cơ sở phương án tài chính và giá được phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An quyết định giao lại đất và cho thuê đất, mặt nước đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người có nhu cầu sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc được thuê đất; các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 19. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các khu chức năng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng theo chương trình hỗ trợ có mục tiêu.
Điều 20.
1. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trước khi xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An xem xét, quyết định và có văn bản trả lời nhà đầu tư.
2. Việc quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 21.
1. Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện dự án, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Nghệ An để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Cho phép áp dụng các phương thức huy động vốn sau đây để đầu tư và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An:
a) Ưu tiên các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng cần thiết của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các trợ giúp kỹ thuật khác;
b) Được phép thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định hiện hành;
c) Được phép huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An;
d) Huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Phát hành trái phiếu địa phương để huy động vốn đầu tư với những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Cho phép các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được mở chi nhánh trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các hoạt động kinh tế trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định hiện hành.
Điều 23. Việc mua, bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau được phép thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài khoản mở tại ngân hàng. Việc mua bán hàng hóa thông thường phục vụ sinh hoạt được thanh toán bằng đồng Việt Nam.
Điều 24.
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị nhiều lần có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và được cư trú, tạm trú có thời hạn trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
2. Khách du lịch bằng tàu biển nước ngoài đến cảng biển của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo hợp đồng với các công ty du lịch trong nước được làm thủ tục nhập cảnh tại cảng.
Bộ Công an hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản này.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được cấp Giấp phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện quy định tại khoản này.
Điều 25.
1. Nhà nước hỗ trợ xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và quảng bá môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và nước ngoài.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện cải cách các thủ tục hành chính liên quan tới các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, đấu thầu, thuế, hải quan, quản lý lao động và quản lý doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân dân địa phương về Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để tạo sự ủng hộ, tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Điều 26. Các tổ chức và cá nhân có công vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được thưởng theo Quy chế của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
Điều 27. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thương mại, Xây dựng, C«ng nghiÖp, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Du lịch và các cơ quan liên quan ban hành các quy định hướng dẫn về hoạt động của các khu chức năng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 28.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An để thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo định của Quy chế này, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có: tư cách pháp nhân; con dấu mang hình quốc huy; trụ sở làm việc; biên chế chuyên trách; kinh phí hoạt động sự nghiệp; vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4. Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An bổ nhiệm.
Điều 29. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định của Quy chế này, pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh Nghệ An lập quy hoạch chung để Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trình Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt; tổ chức quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các danh mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, điều chỉnh và thu hồi: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại, chi nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài đến làm việc, hoạt động kinh doanh; Chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các giấy phép, chứng chỉ khác theo uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo đúng mục đích sử dụng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai.
5. Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí thực hiện tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành theo quy định của pháp luật.
6. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và các hoạt động tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phù hợp với Quy chế hoạt động này và quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo đúng quy định.
9. Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ trong và ngoài nước.
10. Báo cáo định kỳ các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An giao trong từng thời kỳ.
Điều 30. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An có trách nhiệm:
1. Tổ chức lập quy hoạch chung của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phê duyệt quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
2. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; tiến hành thu hồi đất và giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.
3. Quy định khung giá đất và giao Ban Quản lý Khu kinh tế quy định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo từng dự án nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư, trong những trường hợp không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và phê duyệt phương án tài chính và giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy hoạch được duyệt; uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phê duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc thẩm quyền; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
5. Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành để thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương; tạo điều kiện cho lực lượng lao động ở địa phương có thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái định cư; hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư - thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
6. Chỉ đạo và tổ chức để các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An hoạt động thuận lợi.
7. Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An từ ngân sách tỉnh Nghệ An theo kế hoạch hàng năm.
8. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy chế này; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện, quản lý để Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phát triển nhanh và bền vững.
Điều 31.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và lãnh thổ đối với Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; ủy quyền và hướng dẫn cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực đầu tư xây dựng, quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô thị, quản lý đất đai, lao động, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và Quy chế này theo nguyên tắc “một cửa, tại chỗ” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các yêu cầu đầu tư phát triển của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
2. Đối với những lĩnh vực không phân cấp, không uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An: các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và có quy chế phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để thực hiện thẩm quyền được giao.
Điều 32. Cơ quan hải quan Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện việc giám sát và quản lý hàng hóa lưu thông giữa khu thuế quan, khu phi thuế quan với nước ngoài và hàng hóa lưu thông giữa khu phi thuế quan với khu vực còn lại trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Những quy định khác liên quan đến hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An không quy định trong Quy chế này, được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã, hải quan, đất đai, xây dựng, thương mại, bảo vệ môi trường, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 34. Những ưu đãi dành cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo Quy chế này được phép áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đã có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trước ngày ban hành Quy chế này cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản thay thế |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 |
Quyết định 85/2007/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động khu kinh tế Đông nam Nghệ An
In lược đồCơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 85/2007/QĐ-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 11/06/2007 |
Hiệu lực: | 20/07/2007 |
Lĩnh vực: | Chính sách |
Ngày công báo: | 05/07/2007 |
Số công báo: | 436&437 - 7/2007 |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày hết hiệu lực: | 01/05/2010 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!