hieuluat

Thông báo 189/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Văn phòng Chính phủSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:189/TB-VPCPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Thông báoNgười ký:Văn Trọng Lý
    Ngày ban hành:12/07/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:12/07/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách
  • VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
    -------------------
    Số: 189/TB-VPCP
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    -----------------------
    Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2010
     
     
    THÔNG BÁO
    KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG
     TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH HÀ TĨNH
     
     
    Ngày 4 tháng 7 năm 2010, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Hà Tĩnh; kiểm tra Khu Kinh tế Vũng Áng, dâng hương, dâng hoa tại Khu tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Trần Phú, Cố Tổng Bí thư Hà Huy Tập, Di tích Ngã ba Đồng Lộc. Cùng đi với Thủ tướng có các đồng chí: Cao Đức Phát, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hồ Nghĩa Dũng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Nguyễn Quốc Triệu, Bộ trưởng Bộ Y tế và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Văn phòng Chính phủ.
    Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh, sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ những tháng còn lại của năm 2010 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
    I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
    Biểu dương và đánh giá cao sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và những kết quả đạt được khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Trong 5 năm qua (2006 - 2010), kinh tế, xã hội của Tỉnh có bước phát triển mới từ một tỉnh nông nghiệp sớm trở thành một tỉnh có tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ khá cao: GDP tăng bình quân gần 10%/năm, thu ngân sách tăng gấp 2,5 lần, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Riêng 6 tháng đầu năm 2010, GDP tăng hơn 11%; giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,2%, công nghiệp tăng 16,6%, xuất khẩu tăng gấp 2 lần, tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tăng 27,48%, thu ngân sách tăng 35%. Nhiều dự án trọng điểm được tập trung chỉ đạo quyết liệt, nhất là công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tư.
    Lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo tiếp tục được quan tâm, chú trọng và có bước phát triển khá; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 13,1%; tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
    Tuy nhiên, Hà Tĩnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức và những tồn tại, yếu kém cần khắc phục trong thời gian tới như: điểm xuất phát thấp, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người mới đạt 11 triệu đồng người/năm, bằng 50% bình quân chung của cả nước; tỷ lệ hộ nghèo còn cao và tỷ lệ cận nghèo còn lớn; hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; nguồn lực cho đầu tư phát triển còn hạn chế.
    II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
    Về cơ bản thống nhất với mục tiêu nhiệm vụ và giải pháp đề ra của Tỉnh cho thời gian tới và ý kiến của các Bộ, ngành. Tỉnh nghiên cứu tiếp thu để tiếp tục hoàn chỉnh, trong đó lưu ý tập trung làm tốt một số việc sau đây:
    1. Năm 2010 là năm cuối kỳ kế hoạch, có ý nghĩa quyết định mức độ hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) của Tỉnh và của cả nước. Do vậy, Tỉnh cần tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, tạo không khí phấn khởi và niềm tin bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tiếp theo; đồng thời chỉ đạo, tổ chức tốt Đại hội Đảng các cấp. Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thật cụ thể, thiết thực và có tính khả thi cao trong nhiệm kỳ tới; làm tốt công tác cán bộ để lựa chọn cho được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết mà Đại hội thông qua.
    2. Xây dựng tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015. Trong đó Tỉnh cần phân tích, làm rõ những kết quả đạt được để tiếp tục phát huy; những tồn tại yếu kém, nguyên nhân để có giải pháp khắc phục; có giải pháp huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của địa phương; tranh thủ bối cảnh thuận lợi của đất nước, của Vùng để phát triển nhanh, bền vững trong thời gian tới, trong đó chú trọng:
    - Tiếp tục phát huy nội lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về đất đai, khoáng sản, cảng và nguồn nhân lực để phát triển; tập trung quyết liệt cho công tác đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, di dân tái định cư, giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm, nhất là Khu Kinh tế Vũng Áng, Khu liên hợp luyện thép và cảng nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương để thu hút các doanh nghiệp đầu tư các dự án luyện thép, lọc hóa dầu, nhiệt điện, trong đó đặc biệt ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, đồng thời chú trọng phát triển dịch vụ;
    - Rà soát, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, quy hoạch ngành, lĩnh vực bảo đảm chất lượng để phát triển bền vững, đồng thời xác định các mục tiêu trọng điểm để tập trung chỉ đạo gắn với đó là tổ chức bộ máy thực hiện có hiệu quả. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để tập trung phát triển cơ sở hạ tầng về giao thông, thủy lợi; có giải pháp, kế hoạch cụ thể phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các dự án trọng điểm và coi đây là khâu đột phá trong chiến lược phát triển trong các năm tới của Tỉnh;
    - Thực hiện tốt công tác xóa đói, giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới toàn diện và xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tiếp tục đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để tạo giá trị gia tăng các sản phẩm nông nghiệp mà Tỉnh có lợi thế, gắn với công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản; trước mắt tập trung chỉ đạo công tác chống hạn, bảo vệ sản xuất vụ Hè Thu năm 2010.  
    III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
    1. Về hỗ trợ kinh phí chống hạn cho lúa vụ Hè Thu năm 2010: Tỉnh thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 1121/CĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2010. Trước mắt, Tỉnh chủ động sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp chung tình hình thiệt hại nặng do hạn hán gây ra ở các địa phương (trong đó có tỉnh Hà Tĩnh), đề xuất mức hỗ trợ cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
    2. Về chủ trương đầu tư nâng cấp tuyến đê biển còn lại của Tỉnh và hỗ trợ vốn đầu tư đường tránh lũ thành phố Hà Tĩnh - hồ Kẻ Gỗ - Hương Khê: đồng ý về chủ trương, Tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xác định nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
    3. Về việc ứng vốn để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng công trình Hệ thống đê La Giang và Dự án Hạ tầng sống chung với lũ ngoài đê huyện Đức Thọ: Tỉnh thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 74/TB-VPCP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ.
    4. Đối với các dự án: bảo tồn và phát triển sản xuất giống, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển vùng sản xuất Bưởi Phúc Trạch và Cam Bù Hương Sơn; xây dựng hệ thống giao thông phục vụ sản xuất lâm nghiệp, phát triển rừng và bảo vệ, phòng chống cháy rừng; hỗ trợ kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tỉnh lập dự án cụ thể và làm việc với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết.
    5. Về hỗ trợ vốn cho Dự án rà phá bom mìn, vật liệu nổ còn sót lại sau chiến tranh: Tỉnh làm việc với Bộ Quốc phòng để thống nhất và hoàn tất thủ tục đầu tư theo quy định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan xem xét, xác định nguồn vốn sau khi Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    6. Về chủ trương lập các Dự án: đầu tư Trung tâm hỗ trợ phát triển Công nghiệp Công nghệ thông tin, “Phát triển bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh cho các xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc khai thác mỏ sắt Thạch Khê” và Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Hà Tĩnh; đồng ý chủ trương, Tỉnh làm việc với các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để thống nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
    7. Về chủ trương cải tạo, nâng cấp quốc lộ 1A (đoạn từ Nam thành phố Hà Tĩnh đến Khu Kinh tế Vũng Áng): đồng ý về chủ trương, Tỉnh chủ động phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải đưa vào kế hoạch năm 2011 - 2015 để thực hiện.
    8. Về hỗ trợ số vốn còn thiếu từ nguồn vốn trái Chính phủ (tuyến đường nối từ quốc lộ 1A đến mỏ sắt Thạch Khê; tuyến đường ven biển Thạch Khê - Vũng Áng giai đoạn 1): Tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải ngân hết số vốn đã được bố trí trong kế hoạch; trường hợp giải ngân hết, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ ứng tiếp vốn kế hoạch 2011 để thực hiện.
    9. Đối với các dự án thuộc Khu Kinh tế Vũng Áng (hỗ trợ vốn bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư phục vụ Dự án Formosa; hệ thống tách nước phân lũ phòng, chống ngập úng các xã phía Nam Kỳ Anh - Vũng Áng; đường từ cảng Vũng Áng vào khu Dự án Formosa; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; hệ thống hạ tầng kỹ thuật; đoạn đường từ Thạch Khê đi Xuân Hội - Nghị Xuân): Tỉnh lập các dự án cụ thể và hoàn tất thủ tục đầu tư theo quy định; làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan để xác định nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
    10. Về dự án Nhà máy xi măng tại Khu Kinh tế Vũng Áng: giao Bộ Xây dựng nghiên cứu cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
    11. Về các dự án Khu Kinh tế cửa khẩu Cầu Treo (thành lập khu kinh tế gần cửa khẩu Cầu Treo phía đất Lào); xây dựng đường nối giữa hai cửa khẩu Cầu Treo (Việt Nam) và Nậm Phao (Lào); tăng mức hỗ trợ vốn đầu tư hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo: Tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
    12. Về bố trí vốn đầu tư các dự án: bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc Dự án hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang; xây dựng một số hạng mục của Dự án Trường đại học Hà Tĩnh; bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tuyến tỉnh (Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện tâm thần, Bệnh viện Sản - Nhi và Bệnh viện Lao và bệnh phổi): Tỉnh chủ động sử dụng hết số vốn đã được phân bổ trong kế hoạch năm 2010, trường hợp giải ngân hết, Tỉnh làm việc với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ ứng trước vốn kế hoạch năm 2011 để thực hiện.
    13. Về bố trí vốn thực hiện quy hoạch lại Khu di tích và xây dựng đường vào Khu tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Hà Huy Tập: đồng ý về chủ trương, Tỉnh phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thống nhất về quy hoạch, quy mô đầu tư và làm việc với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để xem xét, xử lý.
    14. Về việc tăng mức hỗ trợ vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm cho các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 - 2010: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu, tổng hợp chung, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
    Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

    Nơi nhận:
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
    - Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hà Tĩnh;
    - VPCP: BTCN, các PCN, cổng TTĐT; Các Vụ: TH, KTTH, KTN, KGVX;
    - Lưu: VT, ĐP (5).
    KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
    PHÓ CHỦ NHIỆM




    Văn Trọng Lý
     
     
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X