Cơ quan ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 85/TB-VPCP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông báo | Người ký: | Phạm Văn Phượng |
Ngày ban hành: | 24/03/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 24/03/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Chính sách |
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Số: 85/TB-VPCP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2010 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI HỘI NGHỊ BAN CHỈ ĐẠO
ĐIỀU PHỐI, PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
Ngày 16 tháng 3 năm 2010, tại tỉnh Đồng Nai, Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải đã chủ trì Hội nghị Ban Chỉ đạo điều phối, phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm. Tham dự Hội nghị có lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và lãnh đạo các tỉnh, thành phố thuộc các Vùng Kinh tế trọng điểm. Sau khi nghe lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo về kết quả thực hiện công tác điều phối năm 2009, phương hướng, nhiệm vụ hoạt động điều phối năm 2010 và ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải đã có ý kiến kết luận như sau:
Tình hình kinh tế – xã hội của các địa phương thuộc các Vùng kinh tế trọng điểm thời gian qua đã có bước phát triển khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, tiếp tục phát huy vai trò động lực của nền kinh tế đất nước, bảo đảm mục tiêu quan trọng là đầu tàu dẫn dắt và có sức lan tỏa đến các địa phương khác.
Năm 2009, trong điều kiện khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và khó khăn trong nước do thiên tai, dịch bệnh, … nhưng các Vùng kinh tế trọng điểm đã đạt được kết quả khá toàn diện: tốc độ tăng trưởng trung bình đạt trên 11,1% (cả nước 5,3%), trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 80%, nông nghiệp 45%, dịch vụ 75%, giá trị xuất khẩu 91% và thu ngân sách của các địa phương trong Vùng chiếm 88,9% của cả nước.
Đạt được các kết quả nêu trên, có sự đóng góp quan trọng của công tác điều phối, phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm. Công tác điều phối đã đi vào ổn định, thu được một số kết quả tốt; tạo điều kiện cho các địa phương khai thác hiệu quả hơn tiềm năng, lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, công tác điều phối, phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm vẫn còn một số tồn tại, yếu kém, cụ thể là một số Bộ, ngành, địa phương còn bị động, chưa nhận thức rõ công tác điều phối và hoạt động điều phối, chưa chủ động tham mưu, đề xuất và chưa có kế hoạch điều phối cụ thể. Việc nhận thức chưa thống nhất giữa công tác điều phối của Tổ chức điều phối với công tác điều hành của hệ thống hành chính, dẫn đến kết quả hoạt động điều phối còn hạn chế, chưa phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ của công tác điều phối, phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Để công tác điều phối, phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm đạt kết quả cao trong năm 2010, các Bộ, ngành và địa phương cần tập trung, chỉ đạo thực hiện tốt các công việc sau:
1. Về phát triển sản xuất:
- Tiếp tục theo dõi sát diễn biến phục hồi của nền kinh tế thế giới để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, giảm nhập siêu, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; cơ cấu lại danh mục hàng hóa xuất khẩu đi đôi với phát triển thị trường trong nước; sản xuất hàng hóa phải đáp ứng ngày càng cao nhu cầu thị trường nội địa, theo phương châm “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Nghiên cứu mở rộng thị trường đúng hướng để tạo nhu cầu cho phát triển sản xuất ổn định. Ưu tiên cân đối các nguồn vốn kịp thời cho sản xuất. Tình trạng thiếu lao động của một số ngành sản xuất cần được tháo gỡ bằng chính sách thu hút lao động như đào tạo và kết hợp đào tạo lại ở các trung tâm của các đô thị lớn, xây nhà ở cho công nhân, cải thiện điều kiện làm việc và quan hệ lao động hài hòa trong doanh nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn với chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ.
- Việc ổn định giá cả, kìm chế lạm phát cao trở lại là nhiệm vụ quan trọng của cả nước, trong đó đối với Vùng kinh tế trọng điểm lại càng quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến cả nước, do vậy các địa phương cần tập trung chỉ đạo quyết liệt theo chỉ đạo chung của Chính phủ.
2. Về phát triển dịch vụ: đây là ngành tăng trưởng nhanh trong những năm qua, nhưng tiềm năng còn rất lớn, không đòi hỏi nhiều vốn, các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm cần tiếp tục đầu tư đẩy mạnh phát triển lĩnh vực dịch vụ phù hợp với lợi thế, tiềm năng của địa phương mình.
3. Về đầu tư cho cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội: Trước hết cần làm tốt công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch phát triển Vùng. Dựa trên định hướng phát triển kinh tế từng Vùng, mỗi địa phương xây dựng, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch giai đoạn 2011 – 2020, làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Ưu tiên đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư.
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế trong nước và vốn ODA, FDI phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Các dự án đầu tư công nghiệp cần phải được xem xét, chọn lọc theo hướng ưu tiên thu hút đầu tư những dự án có hệ số sử dụng vốn lớn, công nghệ sạch, không gây ô nhiễm môi trường và hàm lượng giá trị gia tăng cao.
Để đảm bảo nguồn nước cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, các địa phương khẩn trương triển khai các quy hoạch cấp, thoát nước. Trong Quy hoạch thủy lợi, cần tính toán kỹ quy mô, hiệu quả của việc xây dựng các tuyến đê biển, gắn với các dự báo về biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai ngay việc lập Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các Vùng kinh tế trọng điểm trong năm 2010; đồng thời, đôn đốc các địa phương tập trung vào công tác trọng tâm trước mắt là rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020, phù hợp với quy hoạch phát triển Vùng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước. Tích cực tìm các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng. Ưu tiên vốn ODA cho các địa phương xây dựng hệ thống cấp nước công suất lớn có thể đáp ứng nhu cầu liên tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan và các địa phương liên quan xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho các Vùng kinh tế trọng điểm, báo cáo Ban Chỉ đạo điều phối, phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Văn phòng Ban Chỉ đạo phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tổ chức các Hội nghị chuyên đề, giải quyết các vấn đề cụ thể theo kế hoạch; tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của các Bộ, ngành và địa phương báo cáo lên Ban Chỉ đạo. Phát hành Bản tin Vùng kinh tế trọng điểm, nhằm cung cấp thông tin, số liệu, giúp các Bộ, cơ quan và địa phương liên quan trong hoạt động điều phối.
Trong thời gian tới công tác điều phối có trọng điểm: phân tích, đánh giá, định hướng cho mỗi ngành sản xuất, mỗi sản phẩm chủ lực của từng Vùng, từng địa phương; qua đó giúp địa phương đưa vào quy hoạch phát triển.
Xây dựng, triển khai kế hoạch họp giao ban và kiểm tra việc thực hiện công tác điều phối của các Bộ, ngành, địa phương trong từng Vùng kinh tế trọng điểm, báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo điều phối, phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm.
5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo và các địa phương tổ chức các Hội nghị chuyên đề nhằm hoàn thiện các chính sách về lao động, việc làm; đáp ứng nhu cầu lao động của các địa phương, doanh nghiệp tại 4 Vùng kinh tế trọng điểm, phù hợp với sự phát triển kinh tế trong nước và tình hình phục hồi của kinh tế thế giới.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiếp tục thực hiện và sớm hoàn thành xây dựng Quy hoạch thủy lợi cho 4 vùng kinh tế trọng điểm, Quy hoạch xây dựng các tuyến đê ven biển kết hợp với tổ chức giao thông, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở đó lập các dự án cụ thể để kêu gọi đầu tư.
7. Bộ Xây dựng: Khẩn trương hoàn thành xây dựng Quy hoạch cấp, thoát nước, thu gom và xử lý rác thải cho Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện Quy hoạch xử lý chất thải rắn của các Vùng kinh tế trọng điểm và cơ chế, chính sách cho việc xử lý rác, chất thải ở các vùng nông thôn, theo các cấp độ: xã và liên xã, cụm huyện và liên huyện, cấp vùng.
8. Bộ Giao thông vận tải: Khẩn trương hoàn thành, trình duyệt trong quý II năm 2010 Quy hoạch mạng lưới giao thông cho 4 Vùng kinh tế trọng điểm.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Tiếp tục thực hiện và sớm hoàn thành Quy hoạch tài nguyên nước, Quy hoạch các lưu vực sông và hoàn thiện Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, trên cơ sở đó chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng các dự án cụ thể.
10. Bộ Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng kết mô hình thí điểm Khu công nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó xây dựng cơ chế, chính sách để áp dụng chung cho các địa phương khác, trình Thủ tướng Chính phủ.
11. Bộ Thông tin và Truyền thông: Khẩn trương lập Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long và hướng dẫn các địa phương xây dựng Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và bưu chính, viễn thông. Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án xây dựng mạng thông tin liên kết Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
12. Đối với các địa phương thuộc các Vùng kinh tế trọng điểm: Chủ động đề xuất lên Ban Chỉ đạo điều phối những vấn đề cần điều phối tại địa phương mình; phối hợp với các địa phương trong Vùng và Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức các hoạt động chuyên đề gắn với đặc điểm, tình hình địa phương.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA CÁC TỈNH:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kiến nghị của các địa phương tại Hội nghị này (vấn đề xử lý chất thải rắn, đào tạo nguồn nhân lực, phân bổ và thanh toán vốn đầu tư của Trung ương cho địa phương, tìm nguồn vốn giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư nước ngoài), đề xuất kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các Bộ, cơ quan liên quan xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo điều phối làm việc cụ thể và thống nhất với các địa phương để lựa chọn các chuyên đề cấp thiết, quan trọng để thực hiện công tác điều phối, phát triển có hiệu quả.
3. Về việc đầu tư tuyến đường liên cảng của tỉnh Đồng Nai và nối với các cảng trong Vùng: giao Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn Tỉnh hoàn tất thủ tục đầu tư dự án và tìm nguồn vốn thực hiện, trình duyệt theo quy định.
4. Thành phố Đà Nẵng làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan liên quan về Dự án đường hành lang kinh tế Đông – Tây 2, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ và địa phương liên quan xem xét toàn diện Dự án thủy điện Đắc Mi 4 trên sông Bung, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với các Bộ, ngành liên quan khẩn trương thống nhất với nhà tài trợ về nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Nam – Quảng Ngãi và tìm nguồn vốn hỗ trợ Tỉnh Quảng Nam đầu tư tuyến đường Đà Nẵng – Hội An. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn tỉnh Quảng Nam hoàn tất thủ tục đầu tư dự án khai thông sông Cổ Cò và trình duyệt theo quy định.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc các Vùng kinh tế trọng điểm biết, thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
Không có văn bản liên quan. |
Thông báo 85/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại Hội nghị BCĐ điều phối, phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm
In lược đồCơ quan ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Số hiệu: | 85/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Ngày ban hành: | 24/03/2010 |
Hiệu lực: | 24/03/2010 |
Lĩnh vực: | Chính sách |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Văn Phượng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!