hieuluat

Thông tư 30/2010/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Giao thông Vận tảiSố công báo:609 & 610 - 10/2010
    Số hiệu:30/2010/TT-BGTVTNgày đăng công báo:28/10/2010
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Hồ Nghĩa Dũng
    Ngày ban hành:01/10/2010Hết hiệu lực:28/03/2019
    Áp dụng:15/11/2010Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách, Giao thông
  • BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
    --------------------
    Số: 30/2010/TT-BGTVT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ----------------------
    Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010
     
     
    THÔNG TƯ
    QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO
    TRONG NGÀNH ĐƯỜNG BỘ
     
     
    Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
    Căn cứ Pháp lệnh Phòng chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993;
    Căn cứ Pháp lệnh Phòng chống lụt, bão sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000;
    Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh phòng chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000;
    Căn cứ Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương;
    Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
    Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ như sau:
     
    Chương 1.
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Thông tư này quy định việc phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trực tiếp hoặc gián tiếp gây thiệt hại đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nhà làm việc, kho, xưởng của đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ, phương tiện vận tải và các trang thiết bị phục vụ giao thông đường bộ.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoạt động, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ.
    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong thông tư này, các từ ngữ được hiểu như sau:
    1. Lụt, bão là thuật ngữ chung để chỉ các hiện tượng bất thường của thiên nhiên gây ảnh hưởng, thiệt hại đến hoạt động giao thông vận tải đường bộ như: lụt, lũ, lũ quét; bão, áp thấp nhiệt đới, lốc; nước dâng, sóng biển, mưa kéo dài; sạt lở đường bộ, đất, đá; động đất.
    2. Lụt là hiện tượng nước ngập vượt quá mức bình thường.
    3. là hiện tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống.
    4. Lũ quét là lũ xảy ra ở miền núi khi có mưa với cường độ lớn tạo dòng chảy xiết, sức tàn phá lớn và xảy ra bất ngờ.
    5. Bão là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. Bão từ cấp 10 đến cấp 11 được gọi là bão mạnh; từ cấp 12 trở lên được gọi là bão rất mạnh.
    6. Áp thấp nhiệt đới là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7 và có thể có gió giật.
    7. Lốc là luồng gió xoáy có sức gió mạnh tương đương với sức gió của bão nhưng được hình thành và tan trong thời gian ngắn với phạm vi hoạt động trong không gian hẹp từ vài km2 đến vài chục km2.
    8. Nước dâng là hiện tượng nước biển dâng cao hơn mực nước triều bình thường do ảnh hưởng của bão.
    9. Sạt lở đường bộ, đất, đá là hiện tượng nền đường bộ, Ta luy âm, Ta luy dương của đường bộ bị biến dạng, hư hỏng do mưa, lũ, bão, nước dâng, sóng biển hoặc động đất gây ra.
    10. Công trình phòng, chống lụt, bão đường bộ là những công trình được xây dựng kiên cố hoặc tạm thời để hạn chế hoặc làm giảm nhẹ các tác động của lụt, bão đối với công trình đường bộ hoặc phục vụ việc dự báo, cảnh báo, chỉ huy, chỉ đạo công tác phòng, chống lụt, bão.
    Điều 4. Nguyên tắc hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ
    1. Công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão hàng năm là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT đường bộ với đầu mối chỉ huy, tham mưu là Ban Chỉ huy PCLB các cấp.
    2. Các cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ trong ngành GTVT căn cứ, chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thành lập Ban Chỉ huy PCLB theo quy định tại Thông tư này.
    3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ căn cứ vào mức độ liên quan của đơn vị mình thành lập đơn vị chỉ huy PCLB phù hợp với quy mô của doanh nghiệp để đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão.
    4. Trong hoạt động phòng, chống lụt, bão của ngành đường bộ: phải lập kế hoạch tổng thể và chi tiết về phòng, chống lụt, bão và chuẩn bị sẵn sàng khắc phục hậu quả lụt, bão trong mùa mưa bão hàng năm.
    Các giải pháp phòng, chống lụt, bão trong kế hoạch đề ra phải bảo đảm tính chủ động phòng ngừa và đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực, vật lực khi có tình huống lụt, bão xảy ra nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của lụt, bão gây ra.
    Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phòng, chống lụt, bão có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch, giải pháp phòng, chống lụt, bão một cách chủ động, tích cực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
    5. Trong hoạt động khắc phục hậu quả lụt, bão: khi lụt, bão suy yếu và ngay sau khi thời tiết trở lại bình thường; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phòng, chống khắc phục hậu quả lụt, bão phải triển khai nhanh chóng, tích cực và kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục các thiệt hại xảy ra đối với cầu, đường, thực hiện việc cứu hộ, cứu nạn, khôi phục hoạt động giao thông vận tải, bảo đảm an toàn giao thông thông suốt hạn chế ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
    6. Nghiêm cấm các hành vi phá hoại, cản trở việc phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão; không tuân thủ sự huy động, điều động của cơ quan có thẩm quyền khi có lụt, bão xảy ra; lợi dụng tình trạng lụt, bão để chiếm dụng kinh phí, vật tư, tiền, hàng hóa phục vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.
     
    Chương 2.
    CÁC CƠ QUAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
     
    Điều 5. Các cơ quan chỉ huy phòng, chống lụt, bão của ngành đường bộ
    1. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn Bộ Giao thông vận tải (Ban Chỉ đạo PCLB&TKCN Bộ GTVT)
    2. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão Tổng cục Đường bộ Việt Nam (Ban Chỉ huy PCLB Tổng cục ĐBVN);
    3. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão khu vực, gồm:
    - Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão Khu Quản lý đường bộ (Ban Chỉ huy PCLB Khu QLĐB);
    - Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão Sở Giao thông vận tải (Ban Chỉ huy PCLB Sở GTVT);
    - Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão của Ban Quản lý dự án (Ban Chỉ huy PCLB Ban QLDA) gồm: Ban Chỉ huy PCPB của Ban QLDA trực thuộc Bộ GTVT (ví dụ: Ban QLDA đường Hồ Chí Minh, Ban QLDA Thăng Long; Ban QLDA 85 …; Ban Chỉ huy PCLB của Ban QLDA trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (ví dụ: các Ban QLDA: 2, 4, 5, 6, 7 …).
    4. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cơ sở (Ban Chỉ huy PCLB cơ sở) gồm:
    - Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cục ĐBVN, Khu QLĐB;
    - Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Sở GTVT;
    - Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão của các đơn vị tham gia quản lý, bảo trì đường bộ hoặc thi công công trình cầu, đường bộ.
    5. Tổ (đội) thường trực chỉ huy phòng, chống lụt, bão trên các công trường thi công liên quan đến đường bộ.
    Điều 6. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn Bộ Giao thông vận tải
    Ban Chỉ đạo PCLB&TKCN Bộ GTVT là tổ chức do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập theo quy định tại Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
    Ban Chỉ đạo PCLB&TKCN Bộ GTVT có nhiệm vụ tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ GTVT chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện công tác PCLB&TKCN thuộc phạm vi quản lý của Bộ GTVT và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ của Ban Chỉ đạo PCLB Trung ương và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
    Trong lĩnh vực PCLB&TKCN đường bộ, Ban Chỉ đạo PCLB&TKCN Bộ GTVT thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo sự phân công, chỉ đạo của Trưởng Ban và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
    Điều 7. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão Tổng cục Đường bộ Việt Nam
    1. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão Tổng cục ĐBVN do Tổng cục trưởng Tổng cục ĐBVN quyết định thành lập và cử một Phó Tổng Cục trưởng làm Trưởng ban. Thành viên Ban Chỉ huy PCLB Tổng cục ĐBVN làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ theo quy định hiện hành. Nhiệm vụ của các thành viên do Trưởng ban phân công cụ thể.
    2. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão Tổng cục ĐBVN có vị trí, chức năng là đầu mối tổng hợp, tham mưu giúp Tổng Cục trưởng chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong phạm vi quản lý Nhà nước chuyên ngành của Tổng cục ĐBVN và trực tiếp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn Bộ GTVT.
    3. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy PCLB Tổng cục ĐBVN do Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam quy định để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống lụt, bão được giao, gồm những nội dung chính sau đây:
    a) Xây dựng kế hoạch tổng thể về dự trữ trang thiết bị, vật tư dự phòng phục vụ phòng, chống lụt, bão, bảo đảm giao thông trên hệ thống quốc lộ trình Bộ GTVT phê duyệt. Xây dựng kế hoạch công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão ngành đường bộ phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và theo quy định của pháp luật về phòng, chống lụt, bão có liên quan. Xây dựng kế hoạch mua sắm, sản xuất vật tư, thiết bị dự phòng phù hợp với dự toán chi ngân sách Nhà nước về dự phòng bảo đảm giao thông và nhiệm vụ được giao về PCLB trong năm trình Bộ GTVT xem xét phê duyệt để triển khai thực hiện;
    b) Hàng năm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các Khu QLĐB, các Sở GTVT, các Ban quản lý dự án và các đơn vị trực thuộc: lập kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị;
    c) Tham gia phối hợp với các Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh và các Ban Chỉ huy PCLB Sở GTVT trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống lụt, bão có liên quan bảo đảm tính hiệu quả, kịp thời trong phòng, chống và hỗ trợ ứng cứu khắc phục hậu quả lụt, bão, giảm thiểu thiệt hại công trình giao thông đường bộ và thông xe an toàn trong thời gian ngắn nhất;
    d) Tổ chức thường trực phòng, chống lụt, bão theo quy định, tiếp nhận các thông tin chỉ đạo của cấp trên, thu thập và xử lý thông tin về cảnh báo, dự báo liên quan đến lụt, bão để tham mưu, đề xuất hoặc trực tiếp quyết định các giải pháp, phương án phòng, chống cũng như khắc phục hậu quả lụt, bão khi có tình huống xảy ra;
    đ) Kiến nghị, đề xuất Ban Chỉ đạo PCLB&TKCN Bộ GTVT trong việc điều động vật tư, trang thiết bị dự phòng để ứng cứu bảo đảm giao thông và có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng và thu hồi vật tư, trang thiết bị đã điều động;
    e) Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ thêm cho hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo PCLB Tổng Cục ĐBVN để Lãnh đạo Tổng cục ĐBVN báo cáo Bộ GTVT xem xét phê duyệt, phân bổ kinh phí. Tham gia ý kiến về dự toán kinh phí sự nghiệp và kinh phí dự phòng cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão của các đơn vị được giao quản lý quốc lộ và các đơn vị trực thuộc Tổng Cục ĐBVN;
    g) Tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục ĐBVN trong việc xét duyệt khối lượng, kinh phí thi công các công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông trên các quốc lộ theo thủ tục quy định tại thông tư này;
    h) Tổng hợp hậu quả, thiệt hại do lụt, bão gây ra trên hệ thống quốc lộ, đề xuất biện pháp khắc phục và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
    i) Tham gia, phối hợp xây dựng và tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão; góp ý các quy hoạch, kế hoạch phát triển GTVT đường bộ để phù hợp với quy hoạch, kế hoạch PCLB và thoát lũ; góp ý các dự án khôi phục, gia cố, kiên cố hóa, nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong phòng, chống lụt, bão của ngành đường bộ; hợp tác Quốc tế trong công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ;
    k) Tổng kết, phổ biến các kinh nghiệm phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão. Đề nghị Bộ GTVT, Lãnh đạo Tổng Cục ĐBVN khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc; kỷ luật các tập thể và cá nhân có hành vi vi phạm trong công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ.
    Điều 8. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão khu vực
    1. Ban Chỉ huy PCLB khu vực do Tổng giám đốc Khu QLĐB, Giám đốc Sở GTVT, Tổng giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định thành lập và trực tiếp hoặc cử cấp phó của mình làm Trưởng ban; nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban Chỉ huy PCLB khu vực do Trưởng ban phân công.
    2. Ban Chỉ huy PCLB khu vực là đơn vị tham mưu giúp Tổng giám đốc Khu QLĐB, Giám đốc Sở GTVT, Tổng giám đốc Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão trên địa bàn và phạm vi được giao quản lý.
    Ban Chỉ huy PCLB Khu QLĐB, Ban Chỉ huy PCLB Ban QLDA chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão của Tổng Cục ĐBVN.
    Ban Chỉ huy PCLB Sở GTVT chịu sự chỉ đạo toàn diện của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và sự hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc về nghiệp vụ của Ban Chỉ đạo PCLB&TKCN Bộ GTVT và Ban Chỉ huy PCLB Tổng Cục ĐBVN.
    3. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy PCLB khu vực do Tổng Giám đốc Khu QLĐB, Giám đốc Sở GTVT, Tổng Giám đốc Ban Quản lý dự án quy định để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống lụt, bão được giao, gồm những nội dung chính sau đây:
    a) Lập kế hoạch PCLB phù hợp với nhiệm vụ, trách nhiệm phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão trên địa bàn và phạm vi được giao quản lý để chủ động trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão. Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch và giải pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão trên địa bàn và phạm vi quản lý;
    b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cơ sở trong việc lập và thực hiện các kế hoạch, phương án phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão của cơ sở;
    c) Lập dự toán mua sắm, sản xuất vật tư, thiết bị dự phòng trình: Tổng cục ĐBVN xem xét, thẩm định và tổng hợp báo cáo Bộ GTVT quyết định đối với hệ thống quốc lộ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hệ thống giao thông đường bộ do tỉnh quản lý;
    d) Chủ động tham gia hoạt động phối hợp phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão trên địa bàn và phạm vi quản lý theo sự điều phối, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo PCLB&TKCN Bộ GTVT; Ban Chỉ đạo PCLB Tổng Cục ĐBVN; Ban Chỉ đạo PCLB cấp tỉnh để huy động đồng bộ các nguồn nhân lực, vật lực ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra;
    đ) Tổng hợp hậu quả, thiệt hại do lụt, bão gây ra thuộc phạm vi quản lý, đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả phù hợp, thực hiện các phương án ứng cứu bảo đảm giao thông trên các công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý và cả các công trình giao thông đường bộ khác trong khu vực khi có yêu cầu;
    e) Chuẩn bị nguồn nhân lực, vật lực phục vụ công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong mùa mưa lũ theo phương châm: 4 tại chỗ “Lực lượng tại chỗ - chỉ huy tại chỗ - vật tư, hậu cần tại chỗ - thiết bị tại chỗ”, sẵn sàng chỉ huy ứng cứu, khắc phục thiệt hại do lụt, bão gây ra với thời gian ngắn nhất trong mọi tình huống.
    g) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão đối với: các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường bộ; các đơn vị đang thi công công trình trên đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý; đặc biệt là các hạng mục công trình có nguy cơ cao bị ảnh hưởng của lụt, bão;
    h) Triển khai hoặc theo dõi, đôn đốc các đơn vị quản lý và sửa chữa đường bộ thuộc phạm vi quản lý trong việc: mua sắm phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng theo kế hoạch được duyệt; bảo quản phương tiện, vật tư phục vụ phòng, chống lụt, bão đúng chất lượng, chủng loại và tập kết tại các vị trí khu vực hợp lý;
    i) Tổng hợp và báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định; trong mùa mưa bão và khi xảy ra lụt, bão, duy trì chế độ trực liên tục 24/24 giờ và giữ liên lạc thường xuyên với Ban Chỉ đạo PCLB và cơ quan quản lý cấp trên để cung cấp hoặc nhận các thông tin cập nhật về tình hình lụt, bão xảy ra và thực hiện sự chỉ đạo, điều động lực lượng, hướng dẫn giao thông, khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông thông suốt.
    k) Hướng dẫn các đơn vị cơ sở lập hồ sơ hoàn công “công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm an toàn giao thông” đối với các trường hợp phải thi công ngay để bảo đảm giao thông thông suốt theo thủ tục quy định tại thông tư này; thực hiện việc thẩm định các hồ sơ hoàn công nêu tại điểm này trước khi trình Tổng Cục ĐBVN duyệt (đối với quốc lộ) hoặc UBND tỉnh duyệt (đối với đường địa phương) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc đợt lụt, bão.
    l) Tham gia tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống lụt, bão và khắc phục hậu quả lụt, bão;
    m) Tổng kết, rút kinh nghiệm và xem xét khen thưởng, kỷ luật hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng hay kỷ luật các tập thể, cá nhân có thành tích hay khuyết điểm trong việc thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão của các đơn vị.
    Điều 9. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cơ sở
    1. Ban Chỉ huy PCLB cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó thành lập và trực tiếp hoặc cử cấp phó của mình làm Trưởng ban;
    2. Ban Chỉ huy PCLB cơ sở là bộ phận trực tiếp giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão được cấp trên giao hoặc theo quy định của pháp luật về PCLB.
    Ban Chỉ huy PCLB cơ sở chịu sự chỉ đạo, điều động của cơ quan cấp trên và sự hướng dẫn nghiệp vụ của Ban Chỉ huy PCLB khu vực theo ngành dọc.
    3. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy PCLB cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ PCLB được giao hoặc các quy định của pháp luật về PCLB, gồm những nội dung chính sau đây:
    a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão phù hợp với kế hoạch PCLB của cơ quan cấp trên và chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình;
    b) Lập danh mục quản lý các công trình xung yếu chịu ảnh hưởng của lụt, bão, sự cố, thiên tai; xây dựng kế hoạch kiểm tra sửa chữa, gia cố và bảo vệ các công trình đó trước mùa lụt, bão;
    c) Phối hợp với Ban Chỉ đạo PCLB cấp huyện, cấp xã hoặc Ban Chỉ đạo PCLB cùng cấp trên địa bàn quản lý, hoạt động để lập các kế hoạch phối hợp, thống nhất các biện pháp phối hợp liên ngành nhằm phát huy tối đa khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn ngay ở cấp cơ sở;
    d) Xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị dự phòng bảo đảm giao thông và khắc phục hậu quả lụt, bão và trình Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp trên phê duyệt;
    đ) Bảo dưỡng và duy trì tình trạng sẵn sàng sử dụng tốt của các trang thiết bị, vật tư dự phòng cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão được giao quản lý;
    e) Thường xuyên kiểm tra, rà soát trên thực tế các công trình xung yếu, xuống cấp có nguy cơ bị lụt, bão đe dọa để xử lý kịp thời; đồng thời, đôn đốc, theo dõi các đơn vị trực tiếp thi công gia cố, sửa chữa các công trình PCLB bảo đảm chất lượng và tiến độ đã đề ra;
    g) Chủ động triển khai các phương án PCLB, các kế hoạch, biện pháp phối hợp PCLB liên ngành đã thống nhất khi có tình huống xảy ra và kịp thời báo cáo các cơ quan hữu quan để có sự hỗ trợ cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của lụt, bão;
    h) Tổ chức, chỉ huy ứng cứu, khắc phục thiệt hại do bão, lũ gây ra ở phạm vi đơn vị phụ trách. Trong trường hợp khẩn cấp, có trách nhiệm tham gia khi được huy động, điều phối lực lượng để thực hiện các biện pháp ứng cứu, khắc phục thiệt hại do bão, lũ gây ra trong khu vực;
    i) Tổ chức lực lượng xung kích tại các công trình trọng yếu và duy trì chế độ thường trực 24/24 giờ khi có lụt, bão để thường xuyên thu nhận tin tức, diễn biến của lụt, bão và có giải pháp ứng phó kịp thời;
    k) Tổng hợp, báo cáo tình hình diễn biến thiệt hại và biện pháp khắc phục, tình hình xử lý thiệt hại do lụt, bão về cơ quan cấp trên theo quy định;
    l) Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi đợt lụt, bão nhằm nâng cao hiệu quả, phù hợp của các phương án, giải pháp phòng chống, khắc phục hậu quả lụt, bão;
    m) Đôn đốc việc lập hồ sơ hoàn công của đơn vị thi công “công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm an toàn giao thông” quy định tại Thông tư này, báo cáo Thủ trưởng đơn vị để trình cấp có thẩm quyền giải quyết;
    n) Khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích tốt và xử lý kỷ luật tổ chức, cá nhân không làm tròn trách nhiệm trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão;
    o) Tổng hợp thiệt hại do lụt, bão gây ra theo quy định, báo cáo cấp có thẩm quyền và đề xuất các biện pháp giải quyết bền vững.
    Điều 10. Chỉ huy phòng, chống lụt, bão trên các công trường thi công công trình đường bộ trong mùa mưa, bão
    Các đơn vị, xí nghiệp, mũi, đội thi công trực tiếp trên các công trường xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cầu, đường bộ trong mùa mưa, bão phải tổ chức các tổ (đội) thường trực chỉ huy PCLB phù hợp với quy mô công trình và do chỉ huy công trường đứng đầu; phải lập các phương án PCLB phù hợp với điều kiện tự nhiện khu vực công trường; chuẩn bị phương tiện, vật tư phục vụ PCLB tại chỗ; bảo đảm sẵn sàng phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, cứu nạn trong phạm vi công trường theo quy định hoặc tham gia ứng cứu bảo đảm giao thông khi có đề nghị của cơ quan quản lý đường bộ, chính quyền địa phương nơi đơn vị thi công.
    Điều 11. Chỉ huy phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong các đơn vị vận tải đường bộ
    1. Hàng năm, trước mùa lụt, bão các đơn vị vận tải đường bộ tùy theo quy mô tổ chức, phạm vi hoạt động phải xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, hàng hóa khi có lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra; chuẩn bị sẵn sàng đầy đủ phương tiện, vật tư, trang thiết bị dự phòng và sẵn sàng triển khai có tình huống lụt, bão xảy ra.
    2. Xây dựng phương án chuyển tải hành khách ở những địa điểm, khu vực xung yếu.
    3. Phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng quân đội, công an, y tế, giao thông vận tải để sẵn sàng thực hiện việc chuyển tải và đảm bảo trật tự trị an tại địa điểm chuyển tải.
     
    Chương 3.
    PHÒNG NGỪA LỤT, BÃO
     
    Điều 12. Nội dung công tác phòng ngừa lụt, bão hàng năm
    1. Quản lý, bảo vệ hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ, phương tiện giao thông vận tải đường bộ khỏi ảnh hưởng phá hoại của lụt, bão, sự cố, thiên tai. Ngăn chặn các hành vi có nguy cơ gây hư hại hoặc hủy hoại các công trình khi lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra.
    2. Trong phạm vi quản lý của đơn vị mình, phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của các công trình cần được bảo vệ hoặc các công trình có liên quan đến phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn. Nếu phát hiện hư hỏng hoặc xuống cấp phải kịp thời có biện pháp xử lý; trong trường hợp vượt quá khả năng của mình, phải báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết trước mùa lụt, bão.
    3. Xây dựng kế hoạch phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai của đơn vị. Kế hoạch phải dự kiến sự cố, lụt, bão, thiên tai có thể xảy ra; mức độ ảnh hưởng đối với công trình thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng, thiết bị, tài sản, nhà xưởng, phương tiện vận tải đường bộ; lập phương án và biện pháp xử lý phù hợp theo các nội dung sau:
    a) Các biện pháp gia cố, sửa chữa, che, chắn, neo, buộc, chống, đỡ, chêm, chèn, hãm để bảo vệ công trình, nhà xưởng, thiết bị, phương tiện, hàng hóa;
    b) Phương án sơ tán các phương tiện, thiết bị, hàng hóa; phương án cứu hộ, cứu nạn, chuyển hành khách, hàng hóa;
    c) Dự trữ vật tư, thiết bị dự phòng; dự trữ lương thực, thực phẩm đề phòng lụt, bão gây hậu quả sụt lở đường, cắt đứt giao thông đường bộ kéo dài;
    d) Các biện pháp chống vật va trôi vào công trình cầu, cống khi có nước lũ;
    đ) Thường xuyên theo dõi diễn biến của lụt, bão, sự cố, thiên tai; quan trắc tình hình thực tế của lụt, bão, sự cố, thiên tai đối với công trình; theo dõi mức độ chịu lụt, bão, sự cố, thiên tai của công trình và trang thiết bị;
    e) Thiết lập chế độ thông tin tình thế trong thời gian có lụt, bão, sự cố, thiên tai. Dự kiến trước những tình huống xảy ra như mất điện, gián đoạn thông tin để chủ động phòng ngừa, khắc phục nhanh và hiệu quả khi có tình huống xảy ra.
    4. Tăng cường kiểm tra công tác phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai của các đơn vị trực thuộc, đặc biệt là các công trình trọng điểm, xung yếu.
    5. Dự phòng vật tư, phương tiện, trang thiết bị nhu yếu phẩm cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn:
    a) Vật tư chủ yếu bao gồm: bao tải, vải bạt, đá hộc, đá dăm, rọ thép, dây cáp, dây thép, dây thừng, búa, cuốc, xẻng, trang bị bảo hộ lao động, nhựa đường, xi măng đông kết nhanh, xăng dầu, dầm chữ I, dàn dầm beley, biển báo, rào chắn, hộ lan;
    b) Trang thiết bị bao gồm: phà, cần cẩu cứu hộ, cần cẩu thi công, bốc xếp, xe tải, canô, búa đóng cọc, máy xúc, máy ủi, máy phát điện, máy bơm, máy hàn, kích, phương tiện thiết bị thông tin liên lạc hữu tuyến và vô tuyến;
    c) Dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu, thuốc chữa bệnh tại những nơi xung yếu, hiểm trở để sử dụng khi cần thiết.
    6. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ về thu nhận, xử lý thông tin và công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn.
    7. Chỉ huy hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn của đơn vị.
    Điều 13. Phòng ngừa lụt, bão đối với công trình đường bộ đầu tư xây dựng mới
    Các Công trình đường bộ được đầu tư xây dựng mới phải có khả năng chịu được tác động của lụt, bão, sự cố, thiên tai. Ngay từ giai đoạn khảo sát, thiết kế cần được tuân thủ quy định trong các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, trên cơ sở những yêu cầu sau:
    1. Nghiên cứu địa hình, địa mạo của khu vực xây dựng công trình và lưu vực, sự hình thành các công trình ở thượng lưu có tác động đến công trình đường bộ. Thu thập đầy đủ các số liệu thống kê về lượng mưa, lưu lượng dòng chảy, mực nước dâng, sự xâm thực của sóng, thủy triều vùng gần biển, áp lực gió; quan tâm đến tình hình lụt, bão, sự cố, thiên tai của khu vực, chú ý đến các số liệu lịch sử, khoan thăm dò địa chất khu vực xây dựng công trình để làm cơ sở cho công tác thiết kế.
    2. Lựa chọn địa điểm công trình, vật liệu, loại kết cấu thích hợp để chống được gió bão.
    3. Tính toán thủy văn theo lưu lượng thiết kế; tính toán thiết kế công trình theo cường độ gió bảo đảm tính ổn định chống gió, bão của tổng thể công trình cũng như từng kết cấu riêng biệt; thiết kế theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn nhưng phải quan tâm tới ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu và khu vực; ảnh hưởng của các công trình thủy lợi, thủy điện, nông ngư nghiệp cùng tác động do phá hủy môi trường sinh thái của con người như chặt phá rừng, khai thác nguyên vật liệu bừa bãi làm thay đổi của môi trường trong khu vực xây dựng.
    4. Khi thiết kế khẩu độ cầu nên tránh thu hẹp dòng chảy tự nhiên của sông, suối để không ảnh hưởng đến việc thoát lũ, phá hoại đường đầu cầu và gây xói lở mố, trụ cầu. Cần tính toán chiều sâu xói lở dưới chân trụ và mố cầu để xác định cao độ đặt móng sâu hơn cao độ đáy sông sau khi sói một độ sâu an toàn tùy theo loại móng. Chú ý thiết kế kè chỉnh hướng dòng chảy, lát mái ta luy đất đắp tứ nón và đường vào cầu, xây dựng các trụ chống va phía thượng lưu của các trụ cầu để gạt cây và vật trôi không cho chúng va thẳng vào trụ cầu.
    5. Đối với các công trình đường, phải tính toán đầy đủ các rãnh thoát nước (rãnh dọc, rãnh ngang, rãnh đỉnh) với diện tích thoát nước đủ cho lưu lượng nước thông qua lúc có mưa lũ lớn.
    6. Cao độ nền đường bộ phải cao hơn mực nước tính toán cao nhất khi có bão lũ. Trong trường hợp phải chấp nhận có những lúc nhất thời để nước tràn qua nền đường thì phải có thiết kế đặc biệt để bảo vệ đoạn đường đó như lát mái và lề đường để nước khỏi xói lở, đất nền đường cần được gia cố để chịu được tải trọng chạy qua trong điều kiện đất nền no nước.
    7. Mái ta luy phải có độ dốc phù hợp với chiều cao loại ta luy (âm hay dương), loại địa chất và kết cấu địa tầng; phải dự tính để trong những trường hợp bất lợi khi có lụt, bão, mưa lớn, nước mặt và nước ngầm tác động vẫn bảo đảm ổn định.
    8. Đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu khoa học để có thể áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới tạo ra các công trình có khả năng chịu được tác động của lụt, bão, sự cố, thiên tai. Nghiên cứu những quy luật thủy văn, thủy lực của sông, quy luật lụt, bão của từng miền đất nước để đề xuất việc áp dụng các loại kết cấu hợp lý chống được lụt, bão, sự cố, thiên tai trong từng vùng, từng khu vực.
    Điều 14. Phòng ngừa lụt, bão đối với công trình đang xây dựng
    1. Công trình xây dựng kéo dài qua mùa lụt, bão, nhất thiết phải có phương án phòng ngừa tác hại lụt, bão nhằm bảo đảm an toàn chất lượng phần đã thi công, bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình phụ trợ, trang thiết bị thi công, kho bãi vật liệu và nhà xưởng, nhà sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên.
    2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công phải mua bảo hiểm cho người, thiết bị máy móc và công trình xây dựng ít nhất bằng mức chi bảo hiểm đã duyệt trong dự toán.
    3. Phòng ngừa lụt, bão trong giai đoạn thiết kế tổ chức thi công và chuẩn bị thi công:
    a) Cơ sở thiết kế tổ chức thi công và tổng tiến độ phải xuất phát từ các số liệu điều tra khảo sát thực tế của khu vực và phải quán triệt ý thức phòng, chống lụt, bão kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành và phải có kế hoạch phòng, chống lụt, bão.
    b) Tổng tiến độ phải hợp lý, không thi công dàn trải, nhất là các hạng mục công trình dưới nước và các vùng dễ ngập nước.
    c) Khu vực công trường phải bố trí hợp lý, an toàn cao nhất về khả năng chống lụt, bão. Kho tàng nhà xưởng, bãi chứa vật liệu … phải để ở nơi cao, không ngập nước và khi gặp gió, bão, phải được chằng buộc để không bị sập đổ.
    d) Các trang thiết bị thi công phải được bảo quản chu đáo, các phương tiện nổi phải có âu giấu hoặc nơi khuất gió để neo giữ khi mưa bão.
    đ) Kế hoạch phòng, chống lụt, bão của đơn vị thi công phải thống nhất với Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão địa phương và đơn vị quản lý đường bộ để có sự phối hợp hiệu quả trong phòng, chống lụt, bão.
    4. Phòng ngừa lụt, bão trong quá trình thi công và hoàn thành công trình:
    a) Thi công công trình phải tuân thủ theo quy trình, quy phạm, bảo đảm an toàn giao thông khi thi công các công trình liên quan đến đường bộ đang khai thác theo phương án, biện pháp tổ chức thi công, kế hoạch phòng, chống lụt, bão đã được duyệt.
    b) Không vứt, bỏ vật liệu phế thải làm tắc nghẽn dòng chảy. Khi thi công xong phải thanh thải lòng sông để thoát nước tốt cũng như bảo đảm an toàn giao thông thủy.
    c) Khi có lụt, bão sắp xảy ra trên khu vực công trình, phải nhanh chóng tiến hành kiểm tra tình hình thực tế của công trình và đôn đốc các bộ phận thực hiện phương án phòng, chống lụt, bão, nhất là hạ thấp các thiết bị trên cao và đưa các phương tiện dưới sông vào nơi khuất gió và neo chằng chắc chắn.
    d) Phải thu dọn vật liệu gọn gàng, đưa thiết bị vào bãi, chuẩn bị vật tư ứng cứu, sửa chữa những hư hỏng công trình đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn êm thuận trong mọi tình huống.
    đ) Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thiết bị, vật tư cần thiết để tham gia việc phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão theo yêu cầu, lệnh điều động của địa phương và của Tổng Cục ĐBVN.
    Điều 15. Phòng lừa lụt, bão đối với công trình đang sử dụng, khai thác
    Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc PCLB đối với công trình đường bộ đang sử dụng, khai thác ngoài nhiệm vụ quản lý, duy tu sửa chữa theo các chế độ thường xuyên, định kỳ hàng năm, còn phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, rà soát công trình đường bộ được giao trước, trong và sau mỗi đợt lụt, bão để phát hiện kịp thời các hư hỏng đột xuất; phải tiến hành ngay các biện pháp sửa chữa, gia cường các bộ phận hư hỏng hoặc có nguy cơ bị lụt, bão đe dọa và bảo đảm hệ thống thoát nước luôn thông thoát;
    Việc phòng ngừa lụt, bão đối với một số hạng mục công trình quan trọng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
    1. Đối với công trình cầu nhỏ và cống:
    a) Đối với cầu nhỏ: trước hết phải khai thông dòng chảy kể cả thượng, hạ lưu, luôn luôn bảo đảm thoát nước tốt. Các bộ phận dễ xói lở như 1/4 nón, đường đầu cầu, chân mố trụ, sân tiêu năng cần được sửa chữa và gia cố trước mùa lụt, bão.
    b) Đối với cống: Phải khơi thông hố tụ, lòng cống, kể cả nước và trong mùa mưa bão, phải gia cố tường đầu, sân tiêu năng; cống nằm ở vị trí có đá, cây trôi thì phải có biện pháp gia cường chống đất đá, cây trôi lấp cống làm tắc nước gây tràn và xói lở nền, mặt đường hoặc trôi cống.
    2. Đối với công trình cầu trung và cầu lớn:
    Phải tiến hành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo quy định cũng như tiến hành sửa chữa, gia cố hàng năm thật tốt, nhất là các bộ phận dễ hư hỏng do mưa lũ;
    Đối với cầu ở vùng có đá, cây trôi, phải có người thường xuyên trực gỡ bỏ cây và rác, không để bám vào thân trụ, đáy dầm, làm hư hại cầu, nếu cần thiết phải có trụ chống va trôi;
    Đối với vùng thường xuyên thay đổi dòng chảy, cần có biện pháp chỉnh nắn dòng và gia cố hai bờ, mố cầu hợp lý;
    Đặc biệt chú ý đối với cầu lớn: phải thường xuyên theo dõi tốc độ gió trên cầu; kịp thời đóng cầu (tạm dừng lưu thông) và thông báo phân luồng giao thông để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện trong trường hợp tốc độ gió lớn vượt cấp gió theo quy định của nhà thiết kế.
    3. Đối với nền đường bộ:
    Mái ta luy nền đường, lề đường được dãy cỏ, san bạt đúng độ dốc thiết kế; những nơi địa chất mái ta luy không ổn định, cần phải làm kè hoặc gia cố mái dốc, những nơi nền đường bị ngập nước phải được gia cố lề, mái ta luy và kết cấu mặt đường phải bằng vật liệu phù hợp. Đối với rãnh thoát nước, bao gồm rãnh dọc, rãnh đỉnh, bậc nước và dốc nước phải làm sạch cây cỏ, vét bùn, đá, bảo đảm thoát nước tốt, độ dốc cần thiết. Phần gia cố bị hư hỏng cần được sửa chữa trước mùa mưa, lũ.
    4. Đối với đường tràn, ngầm:
    Phải được vá sửa mặt, ta luy, sân tiêu năng thượng, hạ lưu và sơn sửa hệ thống báo hiệu, cọc tiêu, cột thủy chí và có lực lượng ứng trực hai đầu ngầm khi nước ngập để điều hành giao thông. Chú ý trước khi cho giao thông trở lại phải kiểm tra tình trạng đường tràn, ngầm, chỉ lưu thông khi bảo đảm an toàn.
    5. Đối với hệ nổi, cầu phao, phà và ca nô:
    Phải cố định chặt các đồ vật trên phương tiện, phòng khi nghiêng ngả không bị xô, lăn, đổ vỡ hoặc dịch chuyển làm thay đổi trọng tâm;
    Bảo đảm độ kín nước của các nắp boong. Thành và đáy phà, phao, canô không bị thủng, không bị hở;
    Máy móc, chân vịt, tay lái luôn luôn tốt, hệ thống bơm hút đủ khả năng bơm hút khô hầm phao, phà và các boong hở đủ lỗ thoát nước và thoát nước tốt;
    Các âu giấu, hệ neo giữ đầy đủ để giấu phà, phao khi lụt, bão xảy ra;
    Phải đầy đủ thiết bị cứu sinh, cứu hỏa;
    6. Đối với hầm đường bộ, hầm chui:
    - Đối với các công trình hầm đường bộ quan trọng, có quy chế quản lý hoạt động riêng thì phải thực hiện theo quy định tại quy chế đó, ngoài ra phải thực hiện các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão phù hợp với quy mô công trình.
    - Các đơn vị quản lý hầm đường bộ, hầm chui phải tiến hành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo quy định cũng như tiến hành sửa chữa, gia cố các bộ phận dễ hư hỏng do mưa lũ như: hệ thống điện, hệ thống máy bơm, tiêu thoát nước, chống xói lở, đá lăn và cây trôi ở hai đầu hầm. Phải xây dựng phương án dự phòng khi xảy ra tình trạng mất điện, nước mưa quá mức dự báo tràn vào hầm gây ngập úng hầm.
     
    Chương 4.
    CHỐNG LỤT, BÃO
     
    Điều 16. Nội dung công tác chống lụt, bão
    1. Để bảo đảm công tác chống lụt, bão có hiệu quả, các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão phải hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ phòng ngừa lụt, bão được giao trước khi bước vào mùa lụt, bão.
    2. Khi lụt, bão xảy ra, các cơ quan chỉ huy phòng, chống lụt, bão đường bộ phải thường trực 24/24 giờ để theo dõi sát diễn biến tình hình lụt, bão; căn cứ vào mức độ nguy hiểm, ảnh hưởng của lụt, bão, điều kiện địa hình và tình hình thực tế để lựa chọn, áp dụng các biện pháp chống lụt, bão phù hợp, kịp thời; trực tiếp chỉ đạo hoặc tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chỉ đạo, điều hành bộ máy của mình thực hiện giải pháp chống lụt, bão đề ra, bảo đảm các yêu cầu sau:
    a) Cứu người, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân;
    b) Tích cực gia cố, sửa chữa ngay tại chỗ các vị trí, khu vực công trình đường bộ xảy ra sự cố để làm giảm nhẹ thiệt hại lụt, bão gây ra; bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trong trường hợp sự cố xảy ra ngoài khả năng của đơn vị mình thì ngoài việc cố gắng tự khắc phục, cứu hộ để chống hư hại thêm cho công trình phải báo cáo, đề xuất ngay lên các cơ quan có thẩm quyền để được sự hỗ trợ cần thiết;
    c) Khi thấy nguy cơ có thể xảy ra sụt, lở đường bộ, đất, đá gây nguy hiểm cho người và phương tiện giao thông đường bộ cần triển khai việc hạn chế, phân luồng phương tiện hoặc cấm phương tiện qua lại;
    d) Dừng việc chống lụt, bão khi thấy tình hình nguy hiểm có thể xảy ra với đơn vị chống lụt, bão; chỉ huy phong tỏa khu vực để bảo đảm an toàn giao thông.
    3. Các đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ khi điều động nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết bị dự phòng đơn vị được giao quản lý để chống lụt, bão phải lập đầy đủ các thủ tục điều động, chứng từ giao nhận vật tư theo quy định của pháp luật để làm căn cứ cho việc thanh toán và hoàn trả.
    Trường hợp đã điều động nhân lực, phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng đến hiện trường để chống lụt, bão nhưng sự cố không xảy ra hoặc bão chuyển hướng, bão tan thì lập biên bản tại chỗ và mời đại diện Khu QLĐB (đơn vị quốc lộ), Sở GTVT (đối với đườngđịa phương), Ban Chỉ huy PCLB cấp huyện hoặc UBND cấp huyện nơi có hiện trường tham gia xác nhận biên bản làm cơ sở cho việc thanh toán.
    Khu QLĐB, Sở GTVT có trách nhiệm xem xét, thẩm định và thanh toán hoặc đề nghị thanh toán cho đơn vị theo thủ tục quy định.
    Điều 17. Hoạt động phối hợp chống lụt, bão và cứu nạn
    Khi lụt, bão xảy ra cần tăng cường hoạt động phối hợp chống lụt, bão và cứu nạn:
    1. Lực lượng chống lụt, bão trực tiếp tại hiện trường phải cố gắng phát huy hết năng lực cứu người bị nạn (nếu có) nhanh chóng thoát khỏi khu vực, tình trạng nguy hiểm; trong trường hợp vượt quá khả năng phải thông báo ngay cho các lực lượng chuyên nghiệp tìm kiếm, cứu nạn hoặc cấp cứu y tế gần nhất để các lực lượng này với đầy đủ các trang thiết bị chuyên dùng chủ trì việc cứu nạn; đồng thời, sẵn sàng phối hợp khi có yêu cầu.
    2. Lực lượng Thanh tra đường bộ phải chủ động tích cực phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong công tác điều hành, phân luồng giao thông, tham gia bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực.
    3. Khi lụt, bão xảy ra gây hư hỏng cầu đường, làm ách tắc giao thông, các Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão khu vực, cơ sở phải nhanh chóng phối hợp cùng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh, cấp huyện xác định tình trạng hư hỏng và đề xuất phương án khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông theo quy định trong thời gian ngắn nhất; đồng thời báo cáo cấp trên thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và phòng tránh.
     
    Chương 5.
    KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO
     
    Điều 18. Nội dung công tác khắc phục hậu quả lụt, bão
    Hoạt động khắc phục hậu quả lụt, bão đường bộ được tiến hành kịp thời ngay khi mưa ngớt, lụt, bão suy yếu đi qua và gồm những nội dung chính sau đây:
    1. Đẩy mạnh việc tìm kiếm, cứu người bị nạn; trục vớt cứu hộ phương tiện, tài sản của nhân dân bị tác động của lụt, bão.
    2. Tham gia việc cứu trợ, giúp đỡ và ổn định đời sống cho nhân dân vùng bị lụt, bão hoặc vùng bị cô lập giao thông do lụt, bão.
    3. Điều tra, khảo sát, thống kê thiệt hại và đề xuất phương án khắc phục thiệt hại lụt, bão.
    4. Sửa chữa, khôi phục kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị hư hỏng, bảo đảm giao thông thông suốt.
    5. Sửa chữa các trang thiết bị thi công, nhà làm việc, kho bãi, xưởng, thực hiện các biện pháp nhanh nhất để phục hồi sản xuất.
    6. Thực hiện vệ sinh môi trường sinh thái, chống dịch bệnh.
    7. Lập hồ sơ dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả lụt, bão theo quy định của pháp luật.
    Điều 19. Khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông
    Khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông gồm có 02 bước:
    1. Bước 1: “khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1” là hoạt động sửa chữa, khôi phục hư hỏng của kết cấu hạ tầng đường bộ ngay sau khi lụt, bão suy yếu hoặc thời tiết trở lại bình thường và do các đơn vị, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường bộ chủ trì thực hiện theo nhiệm vụ được giao, sự điều động, chỉ đạo của cơ quan quản lý đường bộ cấp trên có thẩm quyền nhằm mục đích khôi phục hoạt động giao thông thông suốt và an toàn.
    2. Bước 2: công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông trước 2”  là giai đoạn sau khi hoàn tất công việc khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1. Đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ tiến hành đánh giá lại một cách toàn diện các thiệt hại của khu vực kết cấu hạ tầng bị hư hỏng do lụt, bão theo quy chuẩn công trình trước khi bị hư hỏng; trên cơ sở đó, báo cáo Khu QLĐB (đối với Quốc lộ), Sở GTVT (đối với Quốc lộ được ủy thác quản lý và đường địa phương), Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư (đối với đường bộ chưa bàn giao hoặc đang thi công) xem xét, thẩm định. Trường hợp cần phải đầu tư để khôi phục lại công trình theo quy chuẩn trước khi bị hư hỏng hoặc nâng cấp thì tiến hành các thủ tục đầu tư “công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 2” theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
    Điều 20. Các hạng mục thi công khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1.
    1. Khắc phục, xử lý ách tắc giao thông:
    Khi lụt, bão gây hư hại làm gián đoạn giao thông đường bộ, đơn vị được giao quản lý, bảo trì đường bộ, phải điều động ngay lực lượng để khắc phục và thông xe, cụ thể;
    a) Cử người chốt trực, cắm biển báo hiệu hai đầu đoạn tuyến bị hư hại, thu dọn, san sửa ngay ít nhất một làn xe để phương tiện đi lại an toàn, những đoạn hay công trình bị hư hại nặng phải làm rào chắn chắc chắn, có người gác chỉ huy, điều khiển giao thông, tổ chức phân luồng bảo đảm giao thông hợp lý và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
    b) Tổ chức lập biên bản tại hiện trường xác nhận vị trí, mức độ thiệt hại, khối lượng công việc với sự tham gia của đại diện Khu QLĐB (đối với Quốc lộ), Sở GTVT (đối với Quốc lộ được ủy thác quản lý và đường địa phương), đại diện Ban Chỉ huy PCLB cấp huyện hoặc UBND cấp huyện nơi xảy ra thiệt hại và thống nhất phương án khắc phục; đại diện của các cơ quan, đơn vị tham gia xác nhận biên bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thiệt hại, hư hỏng do lụt, bão gây ra và khối lượng công việc phải thi công, khắc phục đã xác nhận;
    c) Tiến hành thi công sửa chữa thông xe tạm để bảo đảm an toàn, đồng thời báo cáo bằng văn bản các công việc đã khắc phục về cơ quan quản lý đường bộ và Ban Chỉ huy PCLB cấp trên trực tiếp;
    d) Mời đơn vị tư vấn thiết kế và đơn vị tư vấn giám sát được chủ đầu tư lựa chọn hoặc chỉ định đến ngay hiện trường để phối hợp với đơn vị thi công: Lập phương án sửa chữa công trình, đo vẽ tính toán khối lượng, tiến độ lập lại giao thông và dự toán thiệt hại; đồng thời giám sát, chỉ đạo về mặt kỹ thuật quá trình thi công hạng mục bảo đảm giao thông bước 1.
    2. Tổ chức sửa chữa hư hỏng cầu đường, khắc phục hậu quả lụt, bão:
    a) Trường hợp thiệt hại nhỏ như: cột điện, cây to có kích thước ≥ Φ 30cm đổ ngang đường, sạt lở ta luy âm, bề rộng nền đường còn lại ít nhất 4m, đất đã lấp mặt đường mỗi đống không quá 100m3 … thì đơn vị QLĐB chủ động tổ chức lực lượng sửa chữa để thông xe tạm, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường. Những đoạn tuyến nước ngập mặt đường thì chỉ cho phép loại phương tiện qua lại tùy thuộc chiều sâu ngập, lưu tốc nước và tình trạng hư hỏng công trình trong phạm vi cho phép nhưng đơn vị phải có hướng dẫn như cắm cọc tiêu, cột thủy chí và có người gác hai đầu đoạn nước ngập để phân luồng. Cấm các loại xe trọng tải lớn chạy trên các đoạn tuyến còn đang ngập nước.
    b) Trường hợp hệ thống thoát nước bị hư hỏng, mặt đường bị xói, sụt, lún võng cục bộ, nhiều ổ gà, sình lún gây mất an toàn giao thông, phải có biện pháp khắc phục ngay để lưu thông xe một cách an toàn. Tùy theo từng tình huống cụ thể để sử dụng vật liệu cho phù hợp với kết cấu mặt đường như: đất đá hỗn hợp, đá xô bồ, đá dăm tiêu chuẩn, láng nhựa hoặc bê tông nhựa nguội.
    c) Hệ thống báo hiệu giao thông, công trình phụ trợ bị hư hỏng phải được khắc phục ngay để hướng dẫn, điều khiển giao thông thông suốt và an toàn.
    d) Trường hợp thiệt hại lớn như sạt lở toàn bộ bề rộng nền đường, đất đá lấp kín nền mặt đường với khối lượng lớn, sập cầu, trôi cống, nước ngập cao … các Khu QLĐB, Sở GTVT phải trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc sửa chữa, huy động các đơn vị trực thuộc điều động nhân lực, phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng cần thiết đến hiện trường để:
    - Phân luồng bảo đảm giao thông, những nơi không sẵn các tuyến tránh thì nhanh chóng mở đường tránh cục bộ để thông xe tạm.
    - Thi công san, lấp, gạt ủi đất đá sạt lở để thông xe an toàn;
    - Trường hợp sụt, lở Ta luy âm: dùng kè rọ đá và đắp nền bằng vật liệu phù hợp hoặc thi công mở đường vào phía Ta luy dương (tùy theo địa hình nếu có thể được).
    - Sửa chữa hư hỏng cầu cống hoặc bắc cầu tạm để thông xe tuyến chính.
    3. Trường hợp khối lượng thiệt hại rất lớn, kỹ thuật phức tạp, địa hình khó khăn như đứt một đoạn đường, trôi sập cầu trung trở lên thì Tổng Cục ĐBVN phải lập Ban Chỉ huy cứu chữa do Lãnh đạo Tổng Cục ĐBVN làm trưởng ban và thành viên là đại diện các Cục, Vụ, Ban có liên quan để trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc cứu chữa. Trước khi cứu chữa công trình, các Khu QLĐB, Sở GTVT phải tổ chức phân luồng trên các tuyến tránh hoặc đường tránh cục bộ (đường ngầm, cầu phao, bến phà) để thông xe tạm.
    4. Đối với công trình giao thông mà đơn vị thi công đã nhận bàn giao từ đơn vị quản lý đường bộ hoặc đã và đang thi công dở dang theo dự án thì đơn vị thi công đó có trách nhiệm chính trong việc phải phòng, chống lụt, bão và khắc phục hậu quả do lụt, bão gây ra. Giai đoạn trước và trong lụt, bão, phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo đảm giao thông an toàn, êm thuận. Sau lụt, bão phải thông báo cho chủ đầu tư, cơ quan bảo hiểm, chính quyền địa phương cấp huyện, các cơ quan liên quan kiểm tra hiện trường, xác định thiệt hại do lụt, bão gây ra và phương án khắc phục làm cơ sở cho cơ quan bảo hiểm bồi thường. Trường hợp hư hại lớn, vượt khả năng bồi thường của cơ quan bảo hiểm thì mời thêm cơ quan tài chính địa phương tham gia xác định tình hình thiệt hại và có phương án khắc phục.
    Sau khi đã có phương án phải triển khai khắc phục ngay để bảo đảm giao thông và cùng chủ đầu tư, tư vấn thiết kế có giải pháp khắc phục hậu quả triệt để và thực hiện khẩn trương. Trường hợp đơn vị thi công không đủ lực lượng bảo đảm giao thông thì đơn vị thi công có trách nhiệm bàn bạc cùng đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ phối hợp thực hiện.
    Điều 21. Hồ sơ khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1
    1. Sau khi đã thực hiện xong các công việc khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1 thì đơn vị QLĐB thi công phải chủ động phối hợp với đơn vị Tư vấn thiết kế, giám sát thi công của Chủ đầu tư để lập và hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công “công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1” trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các công việc khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1.
    Hồ sơ hoàn công phải được khu QLĐB thẩm định và trình Tổng Cục ĐBVN duyệt (nếu là quốc lộ); Sở GTVT thẩm định và trình UBND tỉnh duyệt (nếu là đường địa phương) làm cơ sở xin phân bổ kinh phí, thanh quyết toán cho đơn vị.
    2. Thời hạn thẩm định, xét duyệt, ra quyết định thanh quyết toán cho đơn vị là: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hoàn công theo quy định đối với công trình hư hỏng nhỏ và vừa; 45 ngày làm việc đối với công trình hư hỏng lớn; 60 ngày làm việc đối với công trình rất lớn và kỹ thuật phức tạp;
    3. Nội dung của hồ sơ hoàn công được quy định như sau:
    a) Đối với công trình hư hỏng nhỏ và vừa:
    - Tờ trình của Khu QLĐB hoặc Sở GTVT sau khi đã thẩm định hồ sơ.
    - Báo cáo ban đầu của Khu QLĐB hoặc Sở GTVT về tình hình thiệt hại do lụt, bão gây ra.
    - Biên bản kèm theo bản kê chi tiết điều tra, khảo sát, đánh giá thiệt hại công trình về kỹ thuật, khối lượng, dự kiến phương án, tiến độ cứu chữa được thống nhất xác nhận của các đại diện: đơn vị quản lý đường bộ trực tiếp, Khu QLĐB hoặc Sở GTVT, Ban Chỉ huy PCLB cấp huyện hoặc UBND cấp huyện nơi xảy ra thiệt hại.
    - Biên bản xác nhận khối lượng đã thực hiện kèm theo bản kê chi tiết;
    - Bình đồ duỗi thẳng, mặt cắt ngang và cắt dọc đại diện thể hiện vị trí, tình trạng hư hỏng và kết cấu đã xử lý được xác nhận của tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát của chủ đầu tư;
    - Dự toán thiệt hại đã xử lý bước 1.
    b) Đối với công trình hư hỏng lớn:
    Ngoài phần nội dung hồ sơ hoàn công như quy định tại điểm a, khoản này còn phải có đầy đủ các bản vẽ kỹ thuật thi công thể hiện khối lượng, kết cấu công trình tạm cứu chữa, thông xe tạm.
    c) Đối với công trình bị thiệt hại rất lớn, kỹ thuật phức tạp:
    Ngoài phần nội dung hồ sơ hoàn công như quy định tại điểm a, điểm b, khoản này thì đối với các công trình cứu chữa do Bộ GTVT giao trực tiếp cho Ban QLDA hoặc Tổng Cục ĐBVN giao cho các Ban QLDA, các Khu QLĐB trực thuộc Tổng Cục ĐBVN hoặc các Sở GTVT làm chủ đầu tư thì hồ sơ phải do cơ quan tư vấn thiết kế có đủ tư cách pháp nhân lập và các chủ đầu tư thẩm định trình Bộ GTVT hoặc Tổng cục ĐBVN phê duyệt.
     
    Chương 6.
    QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
     
    Điều 22. Nguồn tài chính
    Nguồn tài chính phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ bao gồm:
    1. Ngân sách Nhà nước cấp.
    2. Các khoản cứu trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi lụt, bão xảy ra.
    3. Huy động lao động tự nguyện tham gia theo quy định của pháp luật.
    4. Kinh phí từ Hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng.
    Điều 23. Quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí
    1. Nguồn tài chính phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão dành cho ngành đường bộ được quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
    2. Hàng năm, Tổng Cục ĐBVN dành lại tối đa 5% vốn sự nghiệp kinh tế được giao kế hoạch làm kinh phí dự phòng, nguồn kinh phí này dùng để “khắc phục hậu quả, lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1” quy định tại Thông tư này. Trường hợp cuối năm không sử dụng hết thì phân bổ bổ sung cho công tác sửa chữa đường bộ.
    3. Các chi phí khắc phục hậu quả lụt, bão được thanh toán theo hình thức thực thanh bằng nguồn vốn nêu tại điều 22 Thông tư này. Mọi chi phí về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão bảo đảm giao thông bước 1, khi thanh quyết toán phải có đủ hồ sơ chứng từ theo quy định của pháp luật.
     
    Chương 7.
    THANH TRA, KIỂM TRA VÀ CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, BÁO CÁO
     
    Điều 24. Nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
    1. Thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống khắc phục hậu quả lụt, bão ngành đường bộ được thực hiện theo kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra Bộ GTVT, Thanh tra Tổng Cục ĐBVN, Thanh tra Sở GTVT; trường hợp có tình huống xảy ra cần phải tiến hành hoạt động thanh tra ngoài kế hoạch thì các cơ quan tham mưu xem xét từng vụ việc để báo cáo Lãnh đạo Bộ GTVT, Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở GTVT quyết định việc thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra;
    2. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập kế hoạch kiểm tra và triển khai thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão và quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự phòng đối với các cơ quan, đơn vị liên quan.
    Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kiểm tra thì có thể kết hợp kiểm tra liên ngành: phòng chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn; an toàn lao động, vệ sinh môi trường và bảo đảm ATGT khi thi công công trình trên đường bộ đang khai thác.
    Để đối phó với các diễn biến bất ngờ của lụt, bão thì Ban Chỉ đạo PCLB&TKCN Bộ GTVT; Ban Chỉ huy PCLB Tổng cục ĐBVN và các cơ quan có thẩm quyền được tiến hành các hoạt động kiểm tra đột xuất nhằm đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót, vi phạm để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão.
    3. Các Khu Quản lý đường bộ, các Sở Giao thông vận tải, các Ban Quản lý dự án căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và điều kiện đặc thù của địa bàn quản lý chủ động tổ chức thực hiện việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão và quản lý, bảo quản sử dụng vật tư, trang thiết bị dự phòng PCLB đối với các đơn vị trực thuộc; các doanh nghiệp, nhà thầu thi công công trình đường bộ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
    4. Thủ trưởng các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão phù hợp với nhiệm vụ được giao.
    Điều 25. Chế độ lao động trong phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão
    Mọi cán bộ, công nhân viên tham gia phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão phải chấp hành nghiêm chỉnh lệnh điều động ứng cứu bảo đảm giao thông, khắc phục hậu quả lụt, bão (sau đây gọi là ứng cứu bảo đảm giao thông) của các cơ quan có thẩm quyền. Chế độ lao động cho cán bộ, công nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ trực tiếp hoặc gián tiếp phòng, chống và khắc phục lụt, bão được thực hiện như sau:
    1. Nếu làm nhiệm vụ trong ca đêm, ngày nghỉ, ngày lễ thì được bố trí thời điểm nghỉ bù thích hợp. Trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được, thì được trả công lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
    2. Lực lượng trực ban, chỉ đạo PCLB được tính là gián tiếp làm nhiệm vụ;
    3. Những đối tượng sau được tính là trực tiếp tham gia ứng cứu bảo đảm giao thông:
    a) Cán bộ, công nhân viên trực tiếp lao động trên công trường.
    b) Lực lượng phục vụ, bảo vệ, điều hành giao thông trên công trường.
    c) Ban Chỉ huy công trường và các lực lượng giúp việc khác trên công trường.
    4. Nguồn kinh phí chi trả cho công lao động:
    a) Trực tiếp tham gia ứng cứu bảo đảm giao thông: Sử dụng nguồn sự nghiệp kinh tế đường bộ được phép trích để khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1.
    b) Gián tiếp làm nhiệm vụ: Sử dụng nguồn chi hoạt động thường xuyên hàng năm của đơn vị và nguồn hỗ trợ thêm chi cho hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão (nếu có).
    Điều 26. Chế độ trực ban phòng, chống lụt, bão
    Thực hiện theo quy định của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và các quy định sau:
    1. Thời gian trực: từ ngày 05 tháng 5 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, cụ thể:
    a) Những ngày không có lụt, bão, sự cố, thiên tai: trực trong giờ hành chính; ngoài giờ hành chính trực qua số điện thoại di động trực ban.
    b) Những ngày có áp thấp nhiệt đới, mưa với cường độ lớn, lụt, bão (báo động từ cấp 1 trở lên): 24/24 giờ.
    2. Đối tượng trực:
    a) Đối với Bộ GTVT và Tổng Cục ĐBVN: trực theo quy định tại tại khoản 1 điều này, gồm:
    - Lãnh đạo và chuyên viên Văn phòng Thường trực PCLB&TKCN Bộ GTVT;
    - Lãnh đạo và chuyên viên giúp việc Ban Chỉ huy PCLB Tổng Cục ĐBVN.
    b) Đối với cấp khu vực và cơ sở có dự báo sẽ trực tiếp hoặc bị ảnh hưởng của lụt, bão: trực theo quy định tại điểm b, khoản 1 điều này, gồm:
    - Khu QLĐB, Sở GTVT, Ban QLDA: Lãnh đạo và chuyên viên giúp việc Ban Chỉ huy PCLB khu vực;
    - Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan: Lãnh đạo và cán bộ giúp việc Ban Chỉ huy PCLB cơ sở;
    - Chỉ huy và công nhân viên Tổ (đội) PCLB trên công trường thi công công trình liên quan đến đường bộ trong mùa lụt, bão.
    3. Trực ban tăng cường: khi cần thiết, Trưởng Ban Chỉ huy PCLB các cấp sẽ phân công các thành viên Ban Chỉ huy PCLB tham gia trực ban tăng cường để nâng cao hiệu quả chỉ đạo ứng phó kịp thời với các diễn biến của các đợt lụt, bão lớn.
    4. Lịch trực ban và trực ban tăng cường do Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão các cấp phân công theo thẩm quyền và báo cáo lên Ban Chỉ đạo PCLB cấp trên để theo dõi và chỉ đạo, điều hành PCLB khi lụt, bão xảy ra.
    5. Nhiệm vụ của ca trực:
    a) Theo sát diễn biến tình hình lụt, bão qua các kênh thông tin liên lạc chuyên ngành PCLB từ Trung ương đến địa phương và trên phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời nắm tình hình thực tế, tiến độ triển khai các giải pháp PCLB trong phạm vi quản lý của đơn vị;
    b) Phân tích và đề xuất các giải pháp để cấp có thẩm quyền ra các quyết định chỉ đạo, điều hành các đơn vị chống lụt, bão;
    c) Thông báo ý kiến chỉ đạo của cấp trên đến các đơn vị và cá nhân có liên quan;
    d) Báo cáo diễn biến mưa bão, sự cố, thiên tai, đánh giá sơ bộ thiệt hại và công tác cứu chữa khắc phục trong phạm vi quản lý theo quy định.
    6. Chế độ đối với người trực ban phòng, chống lụt, bão:
    a) Những người trực phòng, chống lụt, bão trong những ca đêm, ngày nghỉ, ngày lễ thì được bố trí nghỉ bù tương ứng với thời gian trực theo mức sau:
    - Trực ca đêm từ 16h30 đến 7h30 sáng hôm sau, được nghỉ bù 24 giờ (một ngày đêm);
    - Trực ca ngày trong các ngày trùng vào ngày lễ, tết được nghỉ bù 24 giờ tính cho một ca trực (một ngày đêm).
    b) Trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì được trả công lao động cho thời gian trực theo quy định hiện hành của Nhà nước.
    Điều 27. Chế độ thông tin, báo cáo trong phòng, chống lụt, bão
    Thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống lụt, bão và các quy định sau:
    1. Báo cáo khẩn: Khi xảy ra lụt, bão thì tùy theo mức độ xảy ra, Ban Chỉ đạo PCLB khu vực, Ban Chỉ đạo PCLB cơ sở phải báo cáo về Ban Chỉ đạo PCLB Tổng cục ĐBVN hoặc Ban Chỉ đạo PCLB và TKCN Bộ GTVT như sau:
    a) Báo cáo trực tiếp: là báo cáo trực tiếp diễn biến tình hình lụt, bão qua điện thoại thường trực, điện thoại di động hoặc truyền dữ liệu, hình ảnh qua công nghệ viễn thông những sự cố, thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng xảy ra đối với hoạt động giao thông vận tải đường bộ, đe dọa tính mạng của nhân dân để có ngay biện pháp xử lý tình huống;
    b) Báo cáo ngày qua FAX: là báo cáo bằng văn bản gửi qua FAX trước 8 giờ sáng và trước 16 giờ chiều của 1 ngày trong suốt thời gian có lụt, bão để nắm bắt chính xác diễn biến tình hình và kịp thời chỉ đạo các biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp trên.
    2. Báo cáo nhanh: là báo cáo bằng văn bản do các Ban Chỉ huy PCLB lập ngay sau khi kết thúc đợt lụt, bão và gửi Ban Chỉ huy PCLB cấp trên để báo cáo về tình hình thiệt hại, tình trạng bị ảnh hưởng và phương án xử lý, đề xuất (nếu có).
    3. Báo cáo đột xuất: khi nhận được văn bản yêu cầu báo cáo đột xuất của các cơ quan phòng, chống lụt, bão cấp trên thì các cơ quan, đơn vị nhận được văn bản có trách nhiệm báo cáo theo các nội dung và thời gian yêu cầu để phục vụ các nhiệm vụ công tác phòng, chống lụt, bão của các cấp.
    4. Báo cáo định kỳ:
    Báo cáo sơ kết 6 tháng: Ban Chỉ đạo PCLB khu vực, Ban Chỉ đạo PCLB cơ sở báo cáo sơ kết 6 tháng về công tác PCLB gửi Ban Chỉ đạo PCLB Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước ngày 15 tháng 7 hàng năm để tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực tế, chủ động điều chỉnh và xây dựng các giải pháp ứng phó.
    5. Báo cáo năm: cuối năm, Ban Chỉ đạo PCLB Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ban Chỉ đạo PCLB khu vực lập báo cáo năm về công tác PCLB kèm theo Kế hoạch PCLB của năm sau và những kiến nghị, đề xuất (nếu có) gửi Ban Chỉ đạo PCLB Bộ GTVT trước ngày 15 tháng 1 của năm sau để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và xây dựng kế hoạch phòng, chống lụt, bão của Bộ GTVT.
     
    Chương 8.
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
     
    Điều 28. Hiệu lực thi hành
    Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 2988/2001/QĐ-BGTVT ngày 12/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ.
    Điều 29. Tổ chức thực hiện
    1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc kiểm kê, rà soát toàn bộ vật tư, trang thiết bị dự phòng hiện đang quản lý, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch tổng thể về dự trữ trang thiết bị, vật tư dự phòng phục vụ phòng, chống lụt, bão, bảo đảm giao thông trên hệ thống quốc lộ.
    2. Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn Bộ GTVT, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
    3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cần kịp thời báo cáo về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, tham mưu trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
     

    Nơi nhận:
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
    - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
    - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
    - Công báo;
    - Ban Chỉ đạo PCLBTW;
    - Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
    - Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
    - Ban Chỉ đạo PCLB&TKCN Bộ GTVT;
    - Tổng Cục ĐBVN;
    - Các Cục, Vụ, Viện, các cơ quan đơn vị thuộc Bộ GTVT.
    - Các Khu Quản lý đường bộ;
    - Các Sở Giao thông vận tải;
    - Các Ban Quản lý dự án;
    - Website Chính phủ; Website Bộ GTVT;
    - Lưu: VT, ATGT.
    BỘ TRƯỞNG




    Hồ Nghĩa Dũng
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 51/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
    Ban hành: 22/04/2008 Hiệu lực: 30/05/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 14/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương
    Ban hành: 27/02/2010 Hiệu lực: 20/04/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 2988/2001/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy chế phòng, chống, khắc phục hậu quả bão, lụt trong ngành đường bộ
    Ban hành: 12/09/2001 Hiệu lực: 27/09/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    05
    Thông tư 03/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ
    Ban hành: 11/01/2019 Hiệu lực: 28/03/2019 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản thay thế
    06
    Pháp lệnh phòng, chống lụt bão
    Ban hành: 08/03/1993 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    07
    Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão số 27/2000/PL-UBTVQH10
    Ban hành: 24/08/2000 Hiệu lực: 01/01/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    08
    Nghị định 08/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000
    Ban hành: 16/01/2006 Hiệu lực: 13/02/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    09
    Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hướng dẫn
    10
    Quyết định 309/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành
    Ban hành: 23/02/2011 Hiệu lực: 23/02/2011 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 1291/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông Vận tải đến hết ngày 31/01/2014
    Ban hành: 11/04/2014 Hiệu lực: 11/04/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Thông tư 31/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương
    Ban hành: 05/08/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Quyết định 27/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Quy định về quản lý, bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
    Ban hành: 18/09/2015 Hiệu lực: 01/10/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Quyết định 33/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy định quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ địa phương tỉnh Lạng Sơn
    Ban hành: 18/11/2015 Hiệu lực: 28/11/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    15
    Quyết định 2155/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đường sắt của Bộ Giao thông Vận tải
    Ban hành: 25/07/2017 Hiệu lực: 25/07/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    16
    Quyết định 1416/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 6 tháng đầu năm 2019
    Ban hành: 31/07/2019 Hiệu lực: 31/07/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 30/2010/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Giao thông Vận tải
    Số hiệu:30/2010/TT-BGTVT
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:01/10/2010
    Hiệu lực:15/11/2010
    Lĩnh vực:Chính sách, Giao thông
    Ngày công báo:28/10/2010
    Số công báo:609 & 610 - 10/2010
    Người ký:Hồ Nghĩa Dũng
    Ngày hết hiệu lực:28/03/2019
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (7)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X