hieuluat

Thông tư 40/2012/TT-BTC quản lý và sử dụng kinh phí Dự án “Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam các tỉnh Tây Nguyên và Tây Ninh GĐ 2011 đến 2015”

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:301&302 - 04/2012
    Số hiệu:40/2012/TT-BTCNgày đăng công báo:08/04/2012
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Thị Minh
    Ngày ban hành:09/03/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:01/05/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách
  • BỘ TÀI CHÍNH
    ---------------------
    Số: 40/2012/TT-BTC
        CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
         Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -----------------------
     Hà Nội, ngày 9 tháng 3 năm 2012
                           
     
    THÔNG TƯ
    Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
    Dự án “Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam các tỉnh khu vực Tây Nguyên
     và Tây Ninh giai đoạn 2011 đến 2015”
    --------------------------
     
    Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
    Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
    Thực hiện Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Tây Ninh giai đoạn 2011 đến 2015 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1227/QĐ-TTg);
    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
    Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Tây Ninh giai đoạn 2011 đến 2015 (sau đây gọi tắt là Dự án).
    Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
    1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là đơn vị) sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện Dự án tại các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Tây Ninh giai đoạn 2011 đến 2015 được phê duyệt tại Quyết định số 1227/QĐ-TTg.
    2. Nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam quy định tại gạch đầu dòng thứ 2, điểm a, khoản 6, Điều 1 Quyết định số 1227/QĐ-TTg.
    3. Trường hợp các đơn vị sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại hoặc nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thì thực hiện theo quy định hiện hành của nhà tài trợ hướng dẫn riêng cho các nguồn vốn này hoặc theo quy định của cơ quan chủ quản sau khi có sự thỏa thuận của đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính (nếu có); trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính không có quy định riêng thì áp dụng theo quy định tại Thông tư này.
    Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện Dự án
    1. Ngân sách trung ương bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam để triển khai thực hiện Dự án theo nội dung đã được duyệt tại Quyết định số 1227/QĐ-TTg.
    2. Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí cho Hội Chữ thập đỏ các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Tây Ninh để triển khai thực hiện Dự án theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
    3. Nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn huy động khác theo quy định của pháp luật.
    Điều 3. Nội dung và mức chi của Dự án
    1. Chi rà soát, lựa chọn đối tượng nạn nhân chất độc da cam được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, được chăm sóc sức khoẻ tại nhà. Nội dung chi gồm: chi thuê người phiên dịch tiếng dân tộc kiêm người dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch; công tác phí cho cán bộ (nếu có); viết báo cáo kết quả rà soát. Mức chi thực hiện theo quy định Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 củaBộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
    2. Chi tuyên truyền tại cộng đồng về các biện pháp phòng ngừa dị tật bẩm sinh có liên quan đến chất độc da cam/dioxin:
    a) Truyền thanh (hỗ trợ biên tập và phát thanh).
    b) Nói chuyện chuyên đề (hỗ trợ viết chuyên đề, bồi dưỡng người trực tiếp nói chuyện chuyên đề và nước uống cho đối tượng tham dự).
    c) Băng zôn, panô, khẩu hiệu.
    Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh quyết định hình thức tuyên truyền và mức chi cụ thể bảo đảm phù hợp với dự toán được giao và điều kiện kinh tế - xã hội địa phương.
    3. Chi đào tạo cho nhân viên y tế, cán bộ và tình nguyện viên chữ thập đỏ về các biện pháp phòng ngừa dị tật bẩm sinh có liên quan đến chất độc da cam/dioxin, kỹ thuật phục hồi chức năng, chăm sóc sức khoẻ cho các trường hợp khuyết tật nặng tại cộng đồng.
    Hàng năm, căn cứ chỉ tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo, Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh quyết định mở các lớp đào tạo cho nhân viên y tế, cán bộ và tình nguyện viên bảo đảm phù hợp với dự toán được giao. Nội dung và mức chi như sau:
    a) Chi biên soạn tài liệu tập huấn. Mức chi 70.000 đồng/trang chuẩn. Trường hợp phải xây dựng giáo trình tập huấn, mức chi thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 4 Thông tư số 123/2009/TT-BTCngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
    b) Bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên, công tác phí (nếu có) của cán bộ được cử đi tập huấn, các chi phí cần thiết khác cho tổ chức tập huấn. Mức chi theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
    4. Chi hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tại nhà cho nạn nhân chất độc da cam không có khả năng tự phục vụ:
    a) Chi mua dụng cụ thiết yếu phục vụ cho việc tập luyện và chăm sóc nạn nhân tại gia đình. Căn cứ vào tình trạng bệnh tật của từng bệnh nhân, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh quyết định lựa chọn dụng cụ thiết yếu phục vụ cho việc tập luyện và chăm sóc nạn nhân tại gia đình. Mức chi không quá 800.000 đồng/bệnh nhân.
    b) Chi hỗ trợ cho nhân viên y tế, cán bộ và tình nguyện viên chữ thập đỏ đến hướng dẫn tập luyện, chăm sóc nạn nhân tại nhà:
    - Bồi dưỡng người hướng dẫn tập luyện mức 35.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 20 ngày.
    - Chi phí đi lại (lượt đi và về). Mức hỗ trợ bằng 0,2 (lít xăng/km) tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng.
    5. Chi hỗ trợ phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng (gồm các hoạt động: khám, sàng lọc để phân loại; phẫu thuật - chỉnh hình và luyện tập để phục hồi chức năng vận động, hoạt động cho nạn nhân).
    a) Khám, sàng lọc để phân loại:
    - Chi khám bệnh, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ và theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
    - Chi hội chẩn xác định mức độ dị tật, bệnh tật do nhiễm chất độc da cam để chỉ định phẫu thuật và các phương pháp điều trị khác. Mức chi 100.000 đồng/người/buổi. Trường hợp các ca khó phải hội chẩn liên viện, mức chi tối đa không quá 200.000 đồng/người/buổi.
    - Chi lập hồ sơ phẫu thuật (gồm chụp ảnh và lập tờ khai để làm hồ sơ theo dõi). Mức chi tối đa 30.000 đồng/bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật của bác sỹ.
    b) Chi phẫu thuật - chỉnh hình:
    - Chi tiền thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu hao y tế và chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm y tế cần thiết khác theo chỉ định của bác sỹ và theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
    - Chi bồi dưỡng thực hiện ca phẫu thuật. Mức chi theo quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
    - Chi hỗ trợ 01 người chăm sóc bệnh nhân trong trường hợp không có người nhà đi  cùng trong những ngày nằm viện để điều trị. Mức hỗ trợ 30.000 đồng/ngày/người.
     - Chi hỗ trợ dụng cụ chỉnh hình. Tuỳ theo mức độ khuyết tật của nạn nhân để cấp dụng cụ chỉnh hình cho phù hợp, mức tối đa 500.000 đồng/bệnh nhân.
    Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh thực hiện ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện để phẫu thuật chỉnh hình cho bệnh nhân. Trường hợp cần mời bác sỹ theo hình thức chuyên gia, ngoài hợp đồng đã ký với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì đơn vị mời chuyên gia chi trả tiền ăn, ở, đi lại và phụ cấp công tác phí cho bác sỹ theo chế độ công tác phí hiện hành của Nhà nước.
    c) Phục hồi chức năng:
    - Trường hợp nạn nhân phục hồi chức năng tại nhà được hỗ trợ:
    + Mua dụng cụ tập phục hồi chức năng phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Mức chi không quá 800.000 đồng/bệnh nhân.
    + Chi bồi dưỡng người hướng dẫn tập phục hồi chức năng cho nạn nhân. Mức chi theo quy định tại điểm b, khoản 4 Điều này.
     - Trường hợp bệnh nhân được bác sỹ điều trị chỉ định tập phục hồi chức năng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng: Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh có trách nhiệm hợp đồng với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở phục hồi chức năng và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
    d) Khám sau khi phẫu thuật chỉnh hình - phục hồi chức năng:
     Bệnh nhân sau khi đã phẫu thuật chỉnh hình - phục hồi chức năng được khám sau điều trị để xác định tình trạng sức khỏe và đưa ra giải pháp điều trị tiếp. Nội dung và mức chi bao gồm: chi khám bệnh, chi thực hiện dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ và theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
    đ) Hỗ trợ tiền đi lại cho bệnh nhân và 01 người nhà đưa bệnh nhân đi khám (trong trường hợp có người nhà đi cùng). Mức hỗ trợ theo giá vé phương tiện công cộng đã sử dụng. Trường hợp tự túc phương tiện được hỗ trợ bằng 0,2 (lít xăng/km) tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng.
    e) Hỗ trợ tiền ăncho bệnh nhân và 01 người nhà trong thời gian phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở điều dưỡng phục hồi chức năng. Mức hỗ trợ cho bệnh nhân là 40.000 đồng/người/ngày; người nhà bệnh nhân là 25.000 đồng/người/ngày.
    6. Hỗ trợ học nghề, phát triển chăn nuôi, sản xuất để cải thiện đời sống:
    a) Điều kiện hỗ trợ:
    - Người thuộc hộ nạn nhân nhiễm chất độc da cam nghèo và cận nghèo có đủ khả năng và sức khoẻ học nghề.
    - Chưa được hỗ trợ từ các chương trình, dự án, đề án khác của Nhà nước trong cùng một nội dung hỗ trợ quy định tại điểm b, khoản 6, Điều này.
    Gia đình nạn nhân phải có đơn xin đề nghị hỗ trợ theo mẫu số 01 (có xác nhận của Chủ tịch Uỷ ban cấp xã nơi cư trú) gửi Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh và cam kết sử dụng vốn hỗ trợ đúng mục đích. Trường hợp sử dụng sai mục đích, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh có quyền thu hồi lại tiền hoặc hiện vật đã cấp cho gia đình nạn nhân.
    b) Nội dung và mức hỗ trợ.      
    - Hỗ trợ học nghề ngắn hạn: Một hộ nạn nhân nhiễm chất độc da cam được hỗ trợ một lần chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) cho tối đa 02 người với mức hỗ trợ như sau:
    + Hỗ trợ tiền học phí học nghề: Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh căn cứ dự toán được giao và mức chi phí đào tạo của từng nghề do cấp có thẩm quyền quy định và thời gian học thực tế để quy định cụ thể mức hỗ trợ nhưng tối đa không quá 3.000.000 đồng/người/khóa học đối với người thuộc hộ nghèo và không quá 2.500.000 đồng/người/khoá học đối với người thuộc hộ cận nghèo.
    + Hỗ trợ tiền ăn với mức 30.000 đồng/ngày thực học/người là nạn nhân nhiễm chất độc da cam.
    + Hỗ trợ tiền đi lại: mức tối đa 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 (km) trở lên.
    Căn cứ nhu cầu và số lượng người học nghề, Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh hợp đồng đặt hàng với cơ sở dạy nghề theo quy định tại Thông tư số 105/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và chuyển kinh phí hỗ trợ cho cơ sở dạy nghề để chi trả cho đối tượng học nghề.
    - Hỗ trợ sản xuất, chăn nuôi: Tuỳ theo nhu cầu và tình hình thực tế, gia đình nạn nhân được Dự ánhỗ trợ dưới hình thức cấp không thu hồi để phát triển chăn nuôi, tăng gia sản xuất nhằm góp phần cải thiện đời sống. Nội dung và mức hỗ trợ như sau:
    + Hỗ trợ cây, con giống, công cụ sản xuất, máy móc. Mức hỗ trợ tối đa 5.000.000 đồng/hộ nghèo; 4.000.000 đồng/hộ cận nghèo.
    + Hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật phục vụ sản xuất, thuốc thú y, chuồng trại phục vụ chăn nuôi. Mức hỗ trợ tối đa 500.000 đồng/hộ nghèo, 400.000 đồng/hộ cận nghèo.
    Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh quyết định danh sách hộ gia đình được hỗ trợ sau khi thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, bảo đảm phù hợp với nhu cầu của gia đình nạn nhân và tổng mức dự toán được giao.
    7. Chi công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, văn phòng phẩm, in ấn biểu mẫu, mua sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý Dự án. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước. Tổng kinh phí chi cho hoạt động này tối đa không quá 10% tổng mức kinh phí của Dự án.
    Điều 4. Lập, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí.
    Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện Dự án theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung sau:
    1. Đối với Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh tham gia Dự án:
    a) Lập dự toán kinh phí: Căn cứ chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao, tình hình thực hiện Dự án của năm trước, nội dung và mức chi hướng dẫn tại Thông tư này, Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh lập dự toán nhu cầu kinh phí (chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước, kèm theo bản thuyết minh cơ sở tính toán) gửi Hội Chữ thập đỏ Việt Nam trước ngày 20 tháng 6 năm trước.
    b) Cấp phát và quản lý kinh phí:
    - Kinh phí thực hiện Dự án được Hội Chữ thập đỏ Việt Nam cấp cho Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh theo hợp đồng trách nhiệm công việc và tiến độ thực hiện Dự án.
    - Đối với các khoản mua sắm vật tư, trang thiết bị, dụng cụ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hoá đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp bằng nguồn ngân sách nhà nước.
    c) Quyết toán kinh phí:
    Hàng năm, Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện Dự án  trên cơ sở nghiệm thu, thanh lý hợp đồng trách nhiệm đã ký kết với Hội chữ Thập đỏ Việt Nam, thực hiện lưu giữ chứng từ kế toán gốc do Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh trực tiếp chi tiêu theo quy định của Luật kế toán.
    2. Đối với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam:
    a) Lập dự toán kinh phí: Căn cứ vào tổng mức ngân sách nhà nước hỗ trợ cho Dự án tại Quyết định số 1227/QĐ-TTg và dự toán kinh phí do Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh gửi, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam lập dự toán kinh phí của Dự án gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
    b) Phân bổ dự toán: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện phân bổ dự toán cho các đơn vị thực hiện Dự án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; cấp kinh phí cho các tỉnh để thực hiện Dự án trên cơ sở hợp đồng trách nhiệm với Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh.
    c) Quyết toán kinh phí: Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét duyệt quyết toán kinh phí trên cơ sở nghiệm thu, thanh lý hợp đồng trách nhiệm đã ký với Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh và tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định.
    Điều 5. Điều khoản thi hành.
    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2012.
    2. Hàng năm, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam căn cứ Quyết định số 1227/QĐ-TTg phê duyệt chỉ tiêu đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ đời sống, chăm sóc sức khoẻ và phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng cho nạn nhân chất độc da cam của từng tỉnh, làm căn cứ cho việc điều hành, giám sát chi tiêu của Dự án.
    3. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam chủ trì, phối hợp với Hội Chữ thập đỏ các tỉnh Tây Nguyên và Tây Ninh triển khai Dự án đúng tiến độ thời gian, bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ các tỉnh, Giám đốc Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam và Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam chịu trách nhiệm theo thẩm quyền khi xảy ra tình trạng sử dụng kinh phí sai mục đích, sai đối tượng.
    4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên và Tây Ninh theo chức năng và thẩm quyền phối hợp với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam hướng dẫn Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh triển khai thực hiện Dự án. Hàng năm, Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Dự án, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
    Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
     
    Nơi nhận:                                                                                             KT. BỘ TRƯỞNG
    - Văn phòng Chủ tịch nước;                                                                      THỨ TRƯỞNG
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
    - VP BCĐ Phòng, chống tham nhũng;
    - Viện Kiểm sát NDTC;
    - Toà án NDTC;                                                                        
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;                              Nguyễn Thị Minh                   
    - Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
    - UBND các tỉnh Tây Nguyên và Tây Ninh;
    - Sở Tài chính, KBNN các tỉnh Tây Nguyên và Tây Ninh;
    - Sở Y tế các tỉnh Tây Nguyên và Tây Ninh;
    - Hội Chữ thập đỏ các tỉnh Tây Nguyên và Tây Ninh;
    - Công báo;
    - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
    - Website Chính phủ;
    - Website Bộ Tài chính;
    - Lưu VT, Vụ HCSN. 
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 16/12/2002 Hiệu lực: 01/01/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
    Ban hành: 06/06/2003 Hiệu lực: 01/01/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 118/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
    Ban hành: 27/11/2008 Hiệu lực: 21/12/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 39/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
    Ban hành: 14/03/2008 Hiệu lực: 06/04/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Thông tư 105/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 11/12/2008 Tình trạng: Không còn phù hợp
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Thông tư 123/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp
    Ban hành: 17/06/2009 Hiệu lực: 01/08/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Thông tư 139/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
    Ban hành: 21/09/2010 Hiệu lực: 05/11/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Thông tư 58/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê
    Ban hành: 11/05/2011 Hiệu lực: 30/06/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Quyết định 73/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch
    Ban hành: 28/12/2011 Hiệu lực: 15/02/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 40/2012/TT-BTC quản lý và sử dụng kinh phí Dự án “Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam các tỉnh Tây Nguyên và Tây Ninh GĐ 2011 đến 2015”

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chính
    Số hiệu:40/2012/TT-BTC
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:09/03/2012
    Hiệu lực:01/05/2012
    Lĩnh vực:Chính sách
    Ngày công báo:08/04/2012
    Số công báo:301&302 - 04/2012
    Người ký:Nguyễn Thị Minh
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (6)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X