hieuluat

Thông tư 79/2001/TT-BTC cơ chế tài chính thực hiện các dự án đường giao thông nông thôn

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:79/2001/TT-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phạm Văn Trọng
    Ngày ban hành:28/09/2001Hết hiệu lực:17/09/2009
    Áp dụng:28/09/2001Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách, Giao thông, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
  • BỘ TÀI CHÍNH
    __________

    Số: 79/2001/TT-BTC

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    _______________________

    Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2001

    THÔNG TƯ

    CỦA TÀI CHÍNH SỐ 79/2001/-BTC NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN, CƠ SỞ HẠ TẦNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN, CƠ SỞ HẠ TẦNG LÀNG NGHỀ Ở NÔNG THÔN

    ___________________________

    Căn cứ Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 của Chính phủ về việc bổ sung một số giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001 và Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 7/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

    I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG:

    1- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần tổ chức xây dựng và quyết định quy hoạch phát triển các chương trình giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn phù hợp với các điều kiện và yêu cầu phát triển của địa phương.

    2- Nguồn vốn để thực hiện các chương trình đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn được thực hiện chủ yếu bằng việc huy động đóng góp của nhân dân (bằng tiền, hiện vật, ngày công lao động,...); ngân sách hỗ trợ một phần từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và nguồn vốn được đầu tư trở lại theo Nghị quyết Quốc hội hàng năm của địa phương. Tỷ lệ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định cụ thể cho phù hợp với từng vùng địa phương nhưng tối đa không quá 60%.

    Đối với các tỉnh miền núi, các tỉnh có nguồn thu ngân sách và các nguồn thu được để lại đầu tư không lớn, ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần thông qua kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của địa phương.

    3- Ngoài ra, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được vay vốn tín dụng ưu đãi với lãi suất 0% để thực hiện dự án đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.

    4- Các tỉnh, thành phố được vay vốn tín dụng ưu đãi phải chủ động bố trí nguồn để trả nợ vốn vay bằng: vốn đầu tư từ các nguồn thu để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, vốn đầu tư XDCB tập trung, vốn sự nghiệp kinh tế bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm và các nguồn khác (nếu có).

    5- Hàng năm, căn cứ vào tổng mức vốn tín dụng dành cho đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn hàng năm được duyệt, nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư của địa phương kể cả nguồn đóng góp của nhân dân, Bộ Tài chính quyết định mức cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay. Việc cho vay vốn được thực hiện qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển.

    II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THỰC HIỆN VỐN VAY ƯU ĐÃI:

    1- Đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định tại Thông tư này là các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các dự án đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn có đủ 2 điều kiện:

    - Được đầu tư từ ngân sách hoặc được ngân sách hỗ trợ đầu tư.

    - Đã được cấp có thẩm quyền quyết định và có đủ thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo các quy định hiện hành.

    2. Hồ sơ vay vốn:

    Để có căn cứ quyết định mức vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính các văn bản gồm:

    - Danh mục dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn, trong đó phải xác định rõ và đầy đủ các cơ sở sau đây:

    + Tổng nhu cầu vốn đầu tư.

    + Phần vốn địa phương huy động của dân.

    + Mức vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương.

    + Mức vốn ngân sách trung ương đã hỗ trợ (nếu có).

    + Số vốn còn thiếu, trong đó đề nghị vay Trung ương, có phân khai cụ thể thời gian vay cho từng năm, trước mắt tính cho các năm 2001, 2002, 2003.

    + Kế hoạch trả nợ cho từng năm.

    (Biểu tổng hợp nhu cầu vay vốn và dự kiến trả nợ theo mẫu đính kèm).

    3. Mức vốn cho vay:

    Căn cứ nhu cầu về vay vốn tín dụng để đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn của các địa phương, khả năng trả nợ của ngân sách địa phương và tổng mức vốn tín dụng ưu đãi hàng năm cho nhu cầu trên đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ Tài chính quyết định mức vốn cho vay hàng năm đối với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    4. Căn cứ chuyển vốn vay: Hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện chuyển vốn cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay trên cơ sở:

    - Quyết định cho vay vốn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

    - Hợp đồng vay vốn giữa Sở Tài chính - Vật giá (được uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) với chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển tỉnh, thành phố theo mẫu đính kèm.

    5. Lãi suất cho vay: 0%.

    6. Phương thức cấp tiền vay:

    Căn cứ vào quy định điểm 3 phần II Thông tư này, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển các tỉnh, thành phố thực hiện việc chuyển vốn cho ngân sách tỉnh, thành phố vay theo đúng mức vốn được vay theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc phân bổ cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định theo cơ chế phân cấp quản lý vốn đầu tư của tỉnh, thành phố và chế độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

    7. Thời hạn trả nợ vốn vay:

    Sau 1 năm (kể từ ngày ký hợp đồng vay vốn) bắt đầu trả nợ. Thời gian trả nợ là 4 năm; riêng đối với các tỉnh miền núi, các tỉnh có nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (thu nội địa) chỉ đảm bảo dưới 30% nhiệm vụ chi ngân sách địa phương, thời gian trả nợ là 5 năm.

    Trường hợp, khi đến hạn trả nợ vốn vay năm trước, địa phương chưa trả, chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tạm thời chưa chuyển vốn vay tiếp cho tỉnh. Đến khi tỉnh, thành phố hoàn trả theo hợp đồng ký kết, chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển mới tiếp tục chuyển vốn vay cho địa phương; trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của Bộ Tài chính.

    8. Về quản lý vốn tín dụng vay để đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.

    - Khi nhận vốn vay do chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển chuyển cho ngân sách tỉnh, thành phố, Sở Tài chính - Vật giá hạch toán vào thu ngân sách địa phương (chương 160B loại 10 khoản 05 mục 086 tiểu mục 10). Khi trả nợ vốn vay, hạch toán chi ngân sách địa phương (chương 160B loại 10 khoản 05 mục 158 tiểu mục 10).

    - Trên cơ sở tổng mức vốn được vay để đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức vốn sử dụng cho từng mục tiêu trên cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế của địa phương và có báo cáo về Bộ Tài chính trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được quyết định cho vay vốn để theo dõi thực hiện.

    - Nguồn vốn tín dụng vay ưu đãi để đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn chỉ được sử dụng cho các mục tiêu trên không sử dụng vào việc khác.

    - Việc cấp phát cho các dự án đầu tư giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn thực hiện như sau:

    Căn cứ vào quyết định hỗ trợ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Sở Tài chính - Vật giá thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện đối với các dự án do cấp huyện trực tiếp quản lý và huyện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách xã đối với các dự án do cấp xã trực tiếp quản lý (có thể trợ cấp bằng hiện vật hoặc bằng tiền theo các định mức địa phương quy định). Xã có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả phần hỗ trợ của Nhà nước và huy động đóng góp của nhân dân.

    - Chi đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn được quyết toán vào chi ngân sách địa phương (theo phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương).

    III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

    1. Uỷ ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

    - Phê duyệt dự án đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn trên địa bàn, cân đối các nguồn vốn đầu tư để thực hiện.

    - Lập hồ sơ vay vốn tín dụng ưu đãi chi tiết theo từng lĩnh vực: Đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và gửi về Bộ Tài chính theo đúng quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này.

    - Chỉ đạo, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng theo đúng mục tiêu và đúng quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện hoàn trả vốn vay cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo đúng cam kết vay vốn.

    - Định kỳ hàng quý, năm báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư cho đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

    2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

    - Quyết định mức vay vốn hàng năm cụ thể đối với từng tỉnh, thành phố sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của tỉnh, thành phố theo đúng quy định tại điểm 3 mục II Thông tư này.

    - Xử lý các vấn đề về mặt tài chính phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.

    3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan cân đối trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức hỗ trợ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương cho các tỉnh miền núi, các tỉnh có nguồn thu ngân sách và các nguồn thu được để lại đầu từ không lớn và tổng mức vốn tín dụng ưu đãi cho vay hàng năm để thực hiện chương trình đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.

    4. Hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển có trách nhiệm:

    - Chuyển vốn vay cho các tỉnh, thành phố ngay sau khi có văn bản ký kết (khế ước vay nợ) giữa hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển với các tỉnh, thành phố theo đúng quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, không tổ chức thẩm định, xét duyệt và cho vay đến từng dự án.

    - Thu hồi khoản nợ vay khi đến hạn.

    - Tính toán nhu cầu cấp bù lãi suất và phí phải cấp cho Quỹ hỗ trợ phát triển để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đúng quy định tại Thông tư số 43/2000/TT-BTC ngày 23/5/2000 của Bộ Tài chính.

    - Hàng năm, có trách nhiệm báo cáo kết quả chuyển vốn vay và tình hình thu hồi nợ vay trình Thủ tướng chính phủ, đồng gửi Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính.

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết.

    Phạm Văn Trọng

    (Đã ký)

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    __________________

    Hà Nội, ngày..... tháng .... năm 2003

    KHẾ ƯỚC VAY NỢ SỐ ............

    (Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2001/TT-BTC ngày 28/9/2001 của Bộ Tài chính)

    Tên đơn vị cho vay: Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển tỉnh (thành phố)

    …...........................................................................................

    Địa chỉ: …..........................................................................................

    …..........................................................................................

    Điện thoại: …....................................................................................

    Tên đơn vị vay: Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố) …......................

    Địa chỉ:….........................................................................................

    …...........................................................................................

    Điện thoại:…....................................................................................

    Điều khoản cam kết

    1. Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển tỉnh (thành phố)…...................... chuyển cho ngân sách tỉnh (thành phố)….......................... vay số tiền…........................ đồng theo Quyết định số…....../2001/QĐ-BTC ngày…...... tháng…... năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

    2- Lãi suất vay: 0%.

    3- Thời hạn trả nợ gốc: 1 năm (12 tháng) tính từ ngày lập khế ước vay vốn. Tỉnh cam kết hoàn trả vốn vay hàng năm cho Chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển theo đúng quy định về thời gian và mức hoàn trả. Nếu quá thời hạn không trả sẽ thực hiện như quy định tại điểm… phần… Thông tư số…/2001/TT-BTC ngày... tháng 06 năm 2001 của Bộ Tài chính.

    Văn bản này được làm thành 4 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 2 bản.

    TUQ Chủ tịch UBND
    Tỉnh (thành phố).........
    Giám đốc Sở TC - VG

    Chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển
    Tỉnh (thành phố).........
    Giám đốc

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Quyết định 132/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn
    Ban hành: 07/09/2001 Hiệu lực: 22/09/2001 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Thông tư 156/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn
    Ban hành: 03/08/2009 Hiệu lực: 17/09/2009 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản thay thế
    03
    Thông tư 43/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển
    Ban hành: 23/05/2000 Hiệu lực: 01/01/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Thông tư 84/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn
    Ban hành: 26/09/2002 Hiệu lực: 11/10/2002 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Quyết định 2812/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2013
    Ban hành: 31/10/2014 Hiệu lực: 31/10/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 79/2001/TT-BTC cơ chế tài chính thực hiện các dự án đường giao thông nông thôn

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chính
    Số hiệu:79/2001/TT-BTC
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:28/09/2001
    Hiệu lực:28/09/2001
    Lĩnh vực:Chính sách, Giao thông, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Phạm Văn Trọng
    Ngày hết hiệu lực:17/09/2009
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Thông tư 79/2001/TT-BTC cơ chế tài chính thực hiện các dự án đường giao thông nông thôn (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X