hieuluat

Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC thi hành Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/04/2007

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chínhSố công báo:556 & 557 - 09/2010
    Số hiệu:24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTCNgày đăng công báo:16/09/2010
    Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Trương Chí Trung, Nguyễn Trọng Đàm
    Ngày ban hành:18/08/2010Hết hiệu lực:01/01/2015
    Áp dụng:02/10/2010Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách, Chính sách
  • BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH
    --------------

    Số: 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -----------------

    Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2010

     

     

    THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

    HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2007/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 4 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2010/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI

     

     

    Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);

    Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:

     

     

    Chương I

    TRỢ CẤP, TRỢ GIÚP

     

    Điều 1. Đối tượng

    1. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp xã hội hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và được sửa đổi theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, nay hướng dẫn thêm như sau:

    a) Người từ 85 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng mà không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;

    Lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội” gồm: lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (kể cả lương hưu theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ); trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng; trợ cấp tuất hàng tháng; trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; trợ cấp hàng tháng của công nhân cao su nghỉ việc; trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã nghỉ việc theo quy định tại Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ; trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;

    b) “Người tàn tật nặng không có khả năng lao động” quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP là người từ đủ 15 tuổi trở lên bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể lao động, được Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận;

    c) “Người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ” quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP là người tàn tật không có khả năng tự phục vụ sinh hoạt cá nhân, được Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận;

    d) “Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động” quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là người bị nhiễm HIV/AIDS theo xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền, không còn khả năng lao động được Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận;

    e) “Người đơn thân” quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là người không có chồng hoặc vợ; chồng hoặc vợ đã chết; chồng hoặc vợ mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự.

    2. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào nhà xã hội tại cộng đồng quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.

    3. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội gồm các đối tượng được quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.

    4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ giúp đột xuất (một lần) theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, nay hướng dẫn thêm như sau:

    a) “Người bị thương nặng” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là người bị thương phải cấp cứu hoặc phải điều trị nội trú tại cơ sở y tế;

    b) “Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét” quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở từ nơi ở cũ đến nơi ở mới do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

    c) “Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là người gặp rủi ro ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

    Điều 2. Xác định trợ cấp, trợ giúp

    1. Trợ cấp, trợ giúp xã hội thường xuyên

    a) Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương áp dụng mức chuẩn quy định tại Điều 7 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP thì mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP.

    Ví dụ 1: Cháu Nguyễn Văn B, 6 tuổi mồ côi cả cha và mẹ, cháu B bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, cư trú tại tỉnh B có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Như vậy, Cháu B vừa là đối tượng thuộc diện trẻ em mồ côi, vừa là đối tượng người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ. Hệ số trợ cấp xã hội cao nhất đối với cháu B là 2,0 (hệ số đối với người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ). Mức trợ cấp hàng tháng của cháu B là:

    180.000 đồng x 2,0 = 360.000 đồng.

    Ví dụ 2: Gia đình ông Nguyễn Văn D cư trú tại tỉnh H có 2 con là Nguyễn Thị P, 18 tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ (hệ số 2,0) và Nguyễn Văn Q, 29 tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người mắc bệnh tâm thần quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP (hệ số 1,5). Tỉnh H có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Gia đình ông D được hưởng hai chế độ trợ cấp hàng tháng sau:

    - Trợ cấp đối với chị P và anh Q:

    + Chị P: 180.000 đồng x 2,0 = 360.000 đồng.

    + Anh Q: 180.000 đồng x 1,5 = 270.000 đồng.

    - Trợ cấp đối với hộ gia đình ông D:

    180.000 đồng x 2,0 = 360.000 đồng.

    Tổng các khoản trợ cấp gia đình ông D được hưởng hàng tháng như sau:

    360.000 đồng + 270.000 đồng + 360.000 đồng = 990.000 đồng

    Ví dụ 3: Chị Nguyễn Thị A thuộc hộ nghèo, có chồng đã chết đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi, bản thân chị A là người bị tàn tật nặng, không có khả năng lao động, cư trú tại tỉnh H có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Chị A sẽ được hưởng hai chế độ trợ cấp sau:

    - Trợ cấp đối với người tàn tật nặng:

    180.000 đồng x 1,0 = 180.000 đồng.

    - Trợ cấp đối với người đơn thân nuôi con nhỏ:

    180.000 đồng x 1,5 = 270.000 đồng.

    Tổng các khoản trợ cấp chị A được hưởng hàng tháng như sau:

    180.000 đồng + 270.000 đồng = 450.000 đồng.

    b) Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương quyết định mức chuẩn cao hơn mức chuẩn quy định tại Điều 7 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP thì mức trợ cấp, trợ giúp xã hội hàng tháng đối với từng nhóm đối tượng được tính như sau:

    Mức trợ cấp xã hội hàng tháng

    =

    Mức chuẩn của tỉnh, thành phố

    x

    Hệ số trợ cấp đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP

    Ví dụ 4: Mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng của tỉnh Y là 200.000 đồng/người/tháng. Ông Trần Văn C, 66 tuổi, cô đơn không nơi nương tựa, bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, cư trú tại tỉnh Y. Như vậy, ông Trần Văn C vừa là đối tượng người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, vừa là đối tượng người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ. Ông Trần Văn C được hưởng hệ số trợ cấp xã hội cao nhất là 2,0 (hệ số đối với người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ). Mức trợ cấp hàng tháng của ông Trần Văn C là:

    200.000 đồng x 2,0 = 400.000 đồng.

    2. Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất thấp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 8 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức chuẩn cao hơn mức chuẩn quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức quy định của địa phương.

     

    Chương II

    HỒ SƠ, THỦ TỤC

     

    Điều 3. Hồ sơ trợ cấp xã hội thường xuyên

    1. Hồ sơ trợ cấp xã hội tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 9 Điều 4 và đối tượng sống ở nhà xã hội quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP gồm:

    a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ (Mẫu số 1);

    b) Sơ yếu lý lịch của đối tượng hưởng trợ cấp;

    c) Biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Hội đồng xét duyệt cấp xã) (Mẫu số 4) hoặc văn bản xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên đối với người khuyết tật;

    d) Văn bản xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền đối với người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS;

    đ) Văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt cấp xã đối với những trường hợp có ý kiến thắc mắc, khiếu nại, tố cáo sau khi đã niêm yết công khai.

    e) Quyết định của cơ sở bảo trợ xã hội về việc chuyển đối tượng về gia đình hoặc nhà xã hội (Mẫu số 8).

    2. Hồ sơ trợ cấp xã hội tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP gồm:

    a) Đơn nhận nuôi trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi (Mẫu số 3 );

    b) Bản sao giấy khai sinh của trẻ em được nhận nuôi;

    c) Sơ yếu lý lịch của trẻ em được nhận nuôi;

    d) Đối với cá nhân làm sơ yếu lý lịch và bản sao chứng minh thư nhân dân

    đ) Đối với gia đình thì làm bản sao giấy đăng ký kết hôn và bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng;

    e) Các văn bản quy định tại các điểm c, d và đ của khoản 1 Điều này.

    3. Hồ sơ trợ cấp xã hội tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 3 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, gồm:

    a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp của gia đình;

    b) Các quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng (bản sao).

    4. Hồ sơ của đối tượng nuôi dưỡng ở Cơ sở bảo trợ xã hội

    Hồ sơ của đối tượng nuôi dưỡng ở Cơ sở bảo trợ xã hội được thực hiện theo Điều 22 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể Cơ sở bảo trợ xã hội.

    5. Hồ sơ hỗ trợ kinh phí mai táng gồm:

    a) Đơn hoặc văn bản đề nghị của gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị chết (Mẫu số 2);

    b) Bản sao giấy chứng tử.

    Điều 4. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, tiếp nhận vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội

    1. Để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc tiếp nhận vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội thì đối tượng hoặc gia đình, người giám hộ phải làm đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.

    2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng, nếu đối tượng đủ tiêu chuẩn thì niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (thời gian niêm yết là 7 ngày); kể từ ngày hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.

    Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai trước nhân dân.

    3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho từng đối tượng cụ thể (Mẫu số 5 và Mẫu số 7).

    4. Thủ tục tiếp nhận, thẩm quyền tiếp nhận và đưa ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội được thực hiện theo Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể Cơ sở bảo trợ xã hội.

    Điều 5. Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp, chấm dứt hưởng trợ cấp

    1. Khi đối tượng có sự thay đổi về điều kiện hưởng chính sách thì Hội đồng xét duyệt cấp xã xem xét và kết luận. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

    2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp hoặc thôi hưởng trợ cấp (Mẫu số 6).

    Điều 6. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng khi thay đổi địa phương nơi cư trú

    1. Khi đối tượng đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng ở một địa phương chuyển đi nơi khác thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cũ quyết định thôi hưởng trợ cấp (Mẫu số 6) và viết giấy giới thiệu (Mẫu số 9) nhận trợ cấp hàng tháng đến cấp huyện nơi cư trú mới kèm theo hồ sơ đang hưởng trợ cấp của đối tượng.

    2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy giới thiệu của nơi cư trú cũ của đối tượng và hồ sơ hưởng trợ cấp của đối tượng thì Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội nơi cư trú mới có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hưởng trợ cấp theo mức của địa phương đến (Mẫu số 5).

    Điều 7. Thủ tục trợ cấp mai táng

    1. Để được hưởng trợ cấp mai táng thì đại diện gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp hàng tháng bị chết phải làm đủ hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản 5, Điều 3, Thông tư liên tịch này gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.

    2. Cơ quan, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết thì gửi văn bản đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

    3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của đối tượng theo quy định và gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.

    4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi hoặc cơ quan, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho từng trường hợp cụ thể (Mẫu số 10).

    Điều 8. Hồ sơ, thủ tục trợ cấp đột xuất

    1. Trưởng thôn lập danh sách đối tượng trợ cấp đột xuất theo các nhóm đối tượng quy định tại Điều 6, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP kèm theo biên bản họp thôn (nếu có) gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.

    2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập họp khẩn cấp Hội đồng xét duyệt thống nhất danh sách đối tượng cứu trợ đột xuất đề nghị cấp huyện hỗ trợ. Nếu cấp xã có nguồn cứu trợ dự phòng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết.

    3. Sau khi được cấp huyện hỗ trợ, cấp xã tổ chức cứu trợ cho đối tượng và thực hiện việc công khai theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.

    4. Cơ sở y tế trực tiếp cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định.

    5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Giám đốc bệnh viện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết (trường hợp gia đình không biết để mai táng) làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp kinh phí mai táng theo quy định.

    6. Trường hợp cấp huyện không đủ kinh phí cứu trợ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xem xét, hỗ trợ.

     

    Chương III

    KINH PHÍ THỰC HIỆN

     

    Điều 9. Kinh phí thực hiện

    1. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 9 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này như sau:

    a) Kinh phí chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý và đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của địa phương.

    b) Kinh phí trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội:

    - Đối với cơ sở bảo trợ xã hội công lập thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã hội.

    - Đối với cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách cấp huyện.

    c) Kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    2. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch này.

    Riêng năm 2010, đối với các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí tăng thêm năm 2010 do thực hiện Nghị định số 13/2010/NĐ-CP trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung dự toán theo quy định.

    Điều 10. Nội dung chi và mức chi cho công tác quản lý

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã:

    a) Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:

    - Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - Chi họp Hội đồng xét duyệt cấp xã. Mức chi bồi dưỡng cho thành phần Hội đồng xét duyệt cấp xã tối đa 20.000 đồng/người/buổi.

    - Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đến đối tượng hưởng trợ cấp xã hội (nếu được huyện phân cấp) thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.

    b) Chi tuyên truyền, phổ biến chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội đến người dân. Mức chi theo quy định hiện hành về tuyên truyền, phổ biến, pháp luật.

    2. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội:

    a) Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:

    - Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh trợ cấp, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - Chi thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp, trợ giúp xã hội. Mức chi 10.000 đồng/hồ sơ.

    - Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp hàng tháng hoặc phí chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đến đối tượng hưởng trợ cấp xã hội (đối với địa phương thực hiện thí điểm chi trả thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ):

    + Mức chi cụ thể đối với cá nhân và số lượng cá nhân làm công tác chi trả do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với điều kiện thực tế về số lượng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội và điều kiện địa lý của từng xã, phường, thị trấn, nhưng mức chi thù lao tối đa là 350.000 đồng/người/tháng; số lượng người làm công tác chi trả tối đa 2 người/xã;

    + Mức phí chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt căn cứ theo Đề án thí điểm chi trả trợ cấp xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ ở địa phương.

    - Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng. Nội dung và mức chi điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.

    - Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - Chi xăng dầu, thông tin liên lạc. Mức chi căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.

    - Chi thuê mướn khác phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).

    b) Chi phổ biến chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cho cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội. Mức chi theo quy định hiện hành về tuyên truyền phổ biến, pháp luật.

    c) Chi khác liên quan đến công tác thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

    3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

    a) Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:

    - Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh trợ cấp, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng. Nội dung và mức chi điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.

    - Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - Chi hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng, quản lý chi trả trợ cấp cho đối tượng. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

    - Chi xăng dầu, thông tin liên lạc. Mức chi căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.

    - Chi thuê mướn khác phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).

    b) Chi tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng.

    c) Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị, tập huấn đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

    d) Chi khác liên quan đến công tác thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

    4. Chi công tác quản lý tại Trung ương (bao gồm: Chi tập huấn nghiệp vụ, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kiểm tra, giám sát) được lập, phân bổ, sử dụng và quyết toán trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

    Điều 11. Thực hiện thí điểm chi trả trợ cấp xã hội thông qua cơ quan cung cấp dịch vụ ở địa phương

    1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương, lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ và địa bàn thực hiện thí điểm trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm chi trả trợ cấp xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ ở địa phương.

    2. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thí điểm ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện.

    3. Quy trình thực hiện chi trả:

    a) Hàng tháng, căn cứ danh sách đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, phòng Lao động - Thương binh và xã hội lập dự toán gửi Phòng Tài chính và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch đề nghị chuyển tiền cho đơn vị cung cấp dịch vụ đã ký hợp đồng chi trả (kèm theo danh sách đối tượng hưởng trợ cấp).

    b) Hàng tháng đơn vị cung cấp dịch vụ tiến hành chi trả, tổng hợp danh sách đối tượng nhận tiền trợ cấp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp xã để theo dõi, kiểm tra.

     

    Chương IV

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã

    1. Thành lập Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thành lập. Thành phần Hội đồng bao gồm:

    a) Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã) là Chủ tịch Hội đồng;

    b) Công chức cấp xã phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội;

    c) Trạm trưởng trạm y tế cấp xã;

    d) Người đứng đầu hoặc cấp phó của Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội người cao tuổi cấp xã.

    2. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn (bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất) bằng sổ hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn.

    3. Thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng kịp thời, đủ, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo quy định tại Thông tư liên tịch này.

    4. Cập nhật danh sách đối tượng trợ giúp thường xuyên hàng tháng (nếu có biến động, bổ sung đối tượng mới hoặc giảm đối tượng do chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định trợ cấp/thôi/ngừng trợ cấp.

    5. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, tình hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (biểu số 1, mẫu số 11).

    6. Quản lý hoạt động nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn.

    7. Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.

    Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội

    1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm: đối tượng trợ giúp thường xuyên, đột xuất; tiếp nhận quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp tỉnh bàn giao bằng hồ sơ, sổ hoặc phần mềm vi tính.

    2. Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn.

    3. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.

    4. Lập dự toán kinh phí chi trợ cấp hàng tháng theo Biểu số 2 (đính kèm), trợ giúp đột xuất (mẫu số 11); kinh phí tuyên truyển, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng; kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội trên địa bàn gửi Phòng Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành.

    5. Đối với những địa phương thí điểm hình thức chi trả trợ cấp thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ địa phương, hàng tháng gửi danh sách chi trả trợ cấp cho đơn vị cung cấp dịch vụ; lập dự toán đề nghị Kho bạc nhà nước huyện chuyển kinh phí cho đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện chi trả đến đối tượng; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát đơn vị cung cấp dịch vụ trong việc triển khai công tác chi trả trợ cấp cho đối tượng.

    6. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm (Biểu số 2, Mẫu số 11).

    7. Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.

    Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

    1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương xây dựng mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    2. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.

    3. Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Đề án thí điểm thực hiện chi trả trợ cấp xã hội thông qua các cơ quan cung cấp dịch vụ ở những địa phương có điều kiện.

    4. Lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện theo Biểu số 3 (đính kèm) và các đơn vị trên địa bàn, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; trường hợp địa phương không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 19 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP.

    5. Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 1 và 15 tháng 7 hàng năm và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Biểu số 3, Mẫu số 11).

    6. Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.

    7. Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng bảo trợ xã hội ở cấp tỉnh và huyện; xây dựng cơ sở dữ liệu, tổng hợp và gửi thông tin của đối tượng đã được định dạng theo chuẩn XML về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (Cổng thông tin điện tử của Bộ) định kỳ, đột xuất theo quy định.

     

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 16. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

    2. Thông tư liên tịch này thay thế các Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTHXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư số 26/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

    Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

     

    KT. BỘ TRƯỞNG
    BỘ TÀI CHÍNH
    THỨ TRƯỞNG





    Trương Chí Trung

    KT. BỘ TRƯỞNG
    BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
    THỨ TRƯỞNG





    Nguyễn Trọng Đàm

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - VP Quốc hội,
    - VP Chủ tịch nước;
    - VP Chính phủ;
    - Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
    - Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;    
    - Toà án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - Sở LĐTBXH, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
    - Công báo;
    - Website Chính phủ, Website BTC, Bộ LĐTBXH;
    - Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, BTC;
    - Lưu VT: BLĐTBXH, BTC.

     

     

     

    Mẫu số 1

    (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010)

     

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -----------------

    .................... , ngày     tháng      năm 20

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP XÃ HỘI

    Kính gửi:

    - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn)............................

    - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố)...........

    Tỉnh, thành phố.........................................................................

     

    Tên tôi là: ............................................. Nam, nữ...............................................

    Sinh ngày....................tháng.......................năm .................................................

    Quê quán:............................................................................................................

    Hiện có hộ khẩu thường trú tại ...........................................................................

    Xã (phường, thị trấn) ............................. huyện (quận, thị xã, TP).....................

    Tỉnh.....................................................................................................................

    Nêu hoàn cảnh cá nhân, gia đình, dạng đối tượng.............................................

    .............................................................................................................................

    .............................................................................................................................

    .............................................................................................................................

    .............................................................................................................................

     Vậy tôi làm đơn này đề nghị .............................................................................................................................

    .............................................................................................................................

     

    Xác nhận của Trưởng thôn

    xác nhận trường hợp ông (bà)..................

    nêu trên là đúng đề nghị UBND xã, huyện

    xem xét cho ........................................

     (Ký, ghi rõ họ tên) 

    Người viết đơn

    ( Ký, ghi rõ họ tên)

     

    Xác nhận và đề nghị của UBND cấp xã

    UBND xã................................

    Căn cứ hồ sơ và kết quả niêm yết công khai tại Trụ sở UBND xã và thông báo trên các phương tiện thông tin của xã từ ngày.... tháng....năm 20.. đến ngày... tháng.... năm 20...... Đề nghị Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định.

     

     

    TM.UBND XÃ

     

     

     

     

     

     

     

     

    Mẫu số 2

    (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010)

     

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------

    .................... , ngày     tháng      năm 20

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ

    Hỗ trợ kinh phí mai táng đối tượng bảo trợ xã hội

    Kính gửi:

    - Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn)............................

    - Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố)...........

    Tỉnh, thành phố.........................................................................

     

    Tên tôi là: ................................................................... Nam, nữ..........................

    Xã (phường, thị trấn) ............................. huyện (quận, thị xã, TP)......................

    Tỉnh.....................................................................................................................

    có quan hệ với người chết: ................................................................................

    đã đứng ra tổ chức lễ tang cho ..........................................................................

    là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đã qua đời ngày tháng năm 20... tại .......................................................................... (giấy chứng tử số......... ngày tháng năm 20.........do UBND xã .......................cấp).

    Vậy tôi làm đơn này đề nghị cho tôi được hưởng chế độ hỗ trợ kinh phí mai táng cho ........................................................... nêu trên.

    Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

     

     

    Người viết đơn

    ( Ký, ghi rõ họ tên)

     

    Xác nhận và đề nghị của UBND cấp xã

    UBND xã.................................xác nhận trường hợp trên là đúng đề nghị UBND huyện hỗ trợ kinh phí mai táng cho .........................theo quy định.

     

    TM.UBND xã

    (ký tên, đóng dấu)

     

     

     

     

     

     

     

     

    Mẫu số 3

    (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010)

     

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------

    .................... , ngày     tháng      năm 20

    ĐƠN NHẬN NUÔI TRẺ EM MỒ CÔI, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI

    Kính gửi:

    - Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn)............................

    - Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố)...........

    Tỉnh, thành phố.........................................................................

     

    Tên tôi là: ................................................................... Nam, nữ..........................

    Hiện có hộ khẩu thường trú tại ..........................................................................

    Xã (phường, thị trấn) ............................. huyện (quận, thị xã, TP).....................

    Tỉnh.....................................................................................................................

    Giấy chứng minh nhân dân số...........................do CA.......................................

    cấp ngày .............tháng ....... năm..........

    xin đề nghị UBND xã .........................................UBND huyện..........................

    cho phép tôi được nhận nuôi cháu: .....................................................................

    hiện ở: ..............................................sinh ngày.........tháng ......năm 20.... là trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ (hoặc bị bỏ rơi).

    Tôi xin cam đoan sẽ nuôi dưỡng, chăm sóc cháu và đảm bảo cho cháu được thực hiện quyền của trẻ em.

     

    Ý kiến của người giám hộ và trẻ em được nhận nuôi

    (trường hợp trẻ từ đủ 9 tuổi trở lên)

    (Ký, ghi rõ họ tên)

    Người viết đơn

    (Ký, ghi rõ họ tên)

     

    Ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp xã

    UBND xã: ................đồng ý để ông, bà : .......................nhận nuôi cháu.....................theo đơn đề nghị trên.

    Chủ tịch UBND xã

    (Ký, ghi rõ họ tên)

    Xác nhận của Trưởng thôn,

    xác nhận trường hợp ..................... hiện cư trú tại thôn.............................

    Trưởng thôn,

    (Ký, ghi rõ họ tên)

     

     

     


    Mẫu số 4

    (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010)

     

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------

    BIÊN BẢN

    HỌP HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ CẤP XÃ HỘI

    Hôm nay, vào hồi .........giờ..........ngày ............tháng...........năm 20..

    tại .......................................................................................................................

    Chúng tôi, gồm:

    1. Ông (bà).............................................Chủ tịch UBND cấp xã

    Chủ tịch Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội

    2. Ông (bà) .......................... Công chức cấp xã phụ trách công tác LĐTBXH, thường trực Hội đồng;

    4. Ông (bà).............................Trưởng trạm y tế cấp xã – Thành viên;

    5. Ông (bà).............................Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thành viên;

    6. Ông (bà) ........................... Chủ tịch Hội LH Phụ nữ VN - Thành viên;

    7. Ông (bà) .......................... Chủ tịch Đoàn TNCSHCM - Thành viên;

    8. Ông (bà) .......................... Chủ tịch Hội Người cao tuổi - Thành viên.

    đã họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội (thường xuyên, đột xuất hoặc đưa vào Nhà xã hội, Cơ sở bảo trợ xã hội) để xem xét những nội dung sau:

    1. ...............................................................................................................

    2. ...............................................................................................................

    Hội nghị đã thống nhất một số kết luận sau:

    a) Các trường hợp đủ tiêu chuẩn hưởng trợ cấp (thường xuyên, đột xuất hoặc đưa vào Nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội):

    1. ...............................................................................................................

    2. ...............................................................................................................

    b) Các trường hợp chưa đủ tiêu chuẩn hưởng trợ cấp (thường xuyên, đột xuất hoặc đưa vào Nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội):

    1. ...............................................................................................................

    Lý do:........................................................................................................

    2. ...............................................................................................................

    Lý do:........................................................................................................

    Hội nghị nhất trí đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.

    Hội nghị kết thúc hồi .........giờ......ngày........tháng......năm 20.....

    Biên bản này được làm thành 04 bản, gửi UBND huyện 02 bản (qua Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội) và lưu tại xã 02 bản.

     

    Thư ký Hội đồng

    (Ký, ghi rõ họ tên)

    Chủ tịch Hội đồng

    (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 5

    (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010)

     

    ỦY BAN NHÂN DÂN
    HUYỆN..........................
    -------

    Số: ....../QĐ-UB

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    --------------

    .................... , ngày     tháng      năm 20

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc trợ cấp xã hội

    ----------------------

    CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN..............................

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

    Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);

    Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 18/8/2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP;

    Xét đề nghị của Trưởng phòng Lao động-Thương binh và Xã hội,

     

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

     

    Điều 1. Trợ cấp cho .....................................................................cư trú tại thôn...................................xã.....................................huyện...........................

    tỉnh........................................là đối tượng...........................................................

    Mức trợ cấp là ......................đồng/tháng,

    (Bằng chữ:...............................................................................................)

    kể từ ngày         tháng      năm 20....

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng phòng Tài chính, Chủ tịch UBND xã.................... và các Ông (bà) có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:

    - Như điều 3;

    - Lưu: VPUB, LĐ-TBXH.

    CHỦ TỊCH

    (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

     

     

     

     

     

     


     

    Mẫu số 6

    (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010)

     

    ỦY BAN NHÂN DÂN
    HUYỆN..........................
    -------

    Số: ....../QĐ-UB

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    --------------

    .................... , ngày     tháng      năm 20

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc điều chỉnh mức hoặc thôi hưởng trợ cấp xã hội

    ---------------------------

    CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

    Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);

    Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 18/8/2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP;

    Xét đề nghị của Trưởng phòng Lao động-Thương binh và Xã hội;

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Điều chỉnh mức trợ cấp hoặc thôi hưởng trợ cấp của ..............,

    hộ gia đình ông (bà) .......................trú tại thôn.............xã.................................

    huyện.................tỉnh...............là đối tượng............................Đang hưởng mức trợ cấp là ............................ đồng/tháng,

    Nay hưởng mức trợ cấp hoặc thôi hưởng trợ cấp là .............đồng/tháng

    (Bằng chữ:........................................................................................)

    kể từ ngày tháng năm 20..

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng phòng Tài chính, UBND xã.................... và các Ông (bà) có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:

    - Như điều 3;

    - Lưu: VPUB, LĐ-TBXH.

    CHỦ TỊCH

    (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

     

     

     

     




    Mẫu số 7

    (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010)

     

    ỦY BAN NHÂN DÂN
    HUYỆN..........................
    -------

    Số: ....../QĐ-UB

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    --------------

    .................... , ngày     tháng      năm 20

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc tiếp nhận vào Nhà xã hội

    --------------------------

    CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

    Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);

    Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 18/8/2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP;

    Xét đề nghị của Trưởng phòng Lao động-Thương binh và Xã hội,

     

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

     

    Điều 1. Đồng ý tiếp nhận .........................................................................

    Quê quán: thôn ........xã..................huyện..............tỉnh.........................là đối tượng............từ:.............vào sống tại nhà xã hội...........kể từ ngày tháng năm 20..

    Điều 2. .......... được hưởng mức trợ cấp là .................... đồng/tháng

    (Bằng chữ: .......................................................................................)

     và các khoản trợ giúp khác theo quy định hiện hành.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng phòng Tài chính, UBND xã.................... và các Ông (bà) có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:

    - Như điều 4;

    - Lưu: VPUB, LĐ-TBXH.

    CHỦ TỊCH

    (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

     

     

     

     


     

    Mẫu số 8

    (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010)

     

    Tên cơ quan chủ quản
    Tên cơ sở
    -----------

    Số: ....../QĐ- TTBTXH

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ----------------

    ................ngày      tháng      năm 200...

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc chuyển đối tượng về gia đình hoặc nhà xã hội

    ---------------------

    GIÁM ĐỐC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI

     

     

    Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);

    Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 18/8/2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP;

    Căn cứ Biên bản họp Hội đồng tư vấn của Trung tâm.............................

    Xét đề nghị của........................................................................................,

     

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

     

    Điều 1. Chuyển ông (bà)..........................................................................

    Quê quán thôn....................xã...............huyện.................. tỉnh........................ là ........................đến..................................kể từ ngày tháng năm 20..

    Lý do..........................................đến..............................xã........................

    huyện....................................... tỉnh.......................................................

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 3. Các ông (bà) Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính, Trưởng phòng Quản lý đối tượng, Trưởng phòng y vụ, Trưởng phòng bảo vệ và ông (bà) có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:

    - Như điều 3;

    - Sở LĐTBXH (để b/c);

    - Lưu: TCCB, QLĐT.

    GIÁM ĐỐC

    (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

     


    Mẫu số 9

    (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010)

     

    ỦY BAN NHÂN DÂN
    HUYỆN..........................
    -------------

    Số: ....../GGT

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ----------------

    .................... , ngày     tháng      năm 20

     

     

    GIẤY GIỚI THIỆU

    Kính gửi: Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh)

     

     

    Ông (bà ..............hoặc hộ gia đình ông (bà) ............................thường trú tại thôn.............xã..................................huyện...................tỉnh.............. được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là............ đồng/tháng, nay chuyển đến thường trú tại thôn.............xã..................................huyện...................

    Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) xin giới thiệu và gửi kèm theo hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của Ông (bà hoặc hộ gia đình) để Quý Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) xem xét và quyết định việc hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của Ông (bà hoặc hộ gia đình).

    Kính mong Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) quan tâm và tạo điều kiện và giải quyết đối với Ông (bà hoặc hộ gia đình)./.

     

    Nơi nhận:

    - Như nơi gửi;

    - Ông (bà)........;

    - Lưu: VPUB, LĐ-TBXH.

    CHỦ TỊCH

    (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)




    Mẫu số 10

    (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010)

     

    ỦY BAN NHÂN DÂN
    HUYỆN..........................
    -------

    Số: ....../QĐ-UB

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    --------------

    .................... , ngày     tháng      năm 20

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc cấp kinh phí hỗ trợ mai táng

    --------------------------

    CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

    Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);

    Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 18/8/2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP;

    Xét đề nghị của Trưởng phòng Lao động-Thương binh và Xã hội,

     

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

     

    Điều 1. Cấp kinh phí hỗ trợ mai táng cho ông bà)..........................cư trú tại thôn (ấp, bản, tổ dân phố).................xã............................huyện................... tỉnh............................là ..............đã tổ chức mai táng cho .............................

    là đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội, đã từ trần ngày tháng năm 20

    (Giấy chứng tử số.......................... do ........................................cấp).

    Số tiền hỗ trợ là : đồng (Bằng chữ: )

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng phòng Tài chính, UBND xã.................... và ông (bà) có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:

    - Như điều 3;

    - Lưu: VPUB, LĐ-TBXH.

    CHỦ TỊCH

    (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

     

     

     

     

     

     

     


    Mẫu số 11

    (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010)

     

    TỈNH, THÀNH PHỐ :…………………………

    TÊN ( XÃ, HUYỆN) .......................................

    TỔNG HỢP CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT

    STT

     

    Số người bị đói (người)

    Họ và tên người chết

    Họ và tên

    người mất tích

    Họ và tên người bị thương nặng

    Tình trạng nhà

    Số tiền trợ giúp (1000đ)

    Số gạo

    Kg

    Di dời khẩn cấp

    Đổ

    Sập

    Trôi

    Cháy

    Hỏng nặng

    A

    B

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    9

    10

    11

    12

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú :

    - Cấp xã báo cáo thì ghi tên Chủ hộ ở cột B Ngày tháng năm

    - Cấp huyện, cấp tỉnh báo cáo:

    + Cột B: Ghi tên cấp xã, cấp huyện

    + Cột 1 ghi số lượng người

    + Cột 5, 6, 7, 8, 9, 10 ghi số lượng nhà

    TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

    (Ký tên, đóng dấu)

     

    FILE ĐÍNH KÈM VĂN BẢN

    Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/04/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ vê sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
    Ban hành: 13/07/2007 Hiệu lực: 26/08/2007 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản hết hiệu lực
    02
    Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
    Ban hành: 24/10/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    03
    Thông tư liên tịch 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
    Ban hành: 15/11/2010 Hiệu lực: 01/01/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Nghị quyết 48/NQ-CP của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
    Ban hành: 09/12/2010 Hiệu lực: 09/12/2010 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Quyết định 28/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy định một số nội dung về công tác phòng, chống - giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
    Ban hành: 09/09/2011 Hiệu lực: 19/09/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ
    Ban hành: 16/04/2012 Hiệu lực: 01/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Quyết định 691/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/03/2016
    Ban hành: 06/06/2016 Hiệu lực: 06/06/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Thông tư 17/2011/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội
    Ban hành: 19/05/2011 Hiệu lực: 15/07/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    09
    Thông tư 26/2012/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/04/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật
    Ban hành: 12/11/2012 Hiệu lực: 26/12/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    10
    Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện
    Ban hành: 28/12/2012 Hiệu lực: 10/02/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    11
    Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10/06/2015
    Ban hành: 30/09/2015 Hiệu lực: 30/09/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần (03)
    Văn bản thay thế (01)
  • Văn bản đang xem

    Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC thi hành Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/04/2007

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
    Số hiệu:24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC
    Loại văn bản:Thông tư liên tịch
    Ngày ban hành:18/08/2010
    Hiệu lực:02/10/2010
    Lĩnh vực:Chính sách, Chính sách
    Ngày công báo:16/09/2010
    Số công báo:556 & 557 - 09/2010
    Người ký:Trương Chí Trung, Nguyễn Trọng Đàm
    Ngày hết hiệu lực:01/01/2015
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (5)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X