hieuluat

Nghị định 66/1998/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Thông tấn xã Việt Nam

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:66/1998/NĐ-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Phan Văn Khải
    Ngày ban hành:24/08/1998Hết hiệu lực:12/08/2003
    Áp dụng:08/09/1998Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
  • Nghị định

    NGHỊ ĐỊNH

    CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 66/1998/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 1998
    VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THÔNG TẤN Xà VIỆT NAM

     

    CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

    Theo đề nghị của Tổng Giám đốc thông tấn xã Việt Nam và Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

    NGHỊ ĐỊNH:

     

    Điều 1. Thông tấn xã Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng của cơ quan thông tấn Nhà nước trong việc phát hành tin, văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước, cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước; thu thập, phổ biến thông tin bằng các loại hình báo chí thích hợp phục vụ các đối tượng có nhu cầu trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

     

    Điều 2. Thông tấn Xã Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:

    1. Phát hành tin, văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước; thu thập, biên soạn tin, ảnh, tư liệu và tài liệu tham khảo phục vụ kịp thời yêu cầu lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước, phục vụ các cơ quan nghiên cứu, cơ quan chỉ đạo báo chí;

    2. Thu thập, biên soạn và phổ biến các thông tin (tin, bài, tư liệu, tài liệu, sách, ảnh tĩnh, ảnh động) bằng các loại hình báo chí thích hợp phục vụ mọi đối tượng có nhu cầu trong và ngoài nước theo quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản;

    3. Khi được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng Giám đốc thông tấn xã Việt Nam được phép công bố những quan điểm chính thống của Đảng và Nhà nước ta về các vấn đề thời sự, chỉnh hướng những thông tin không phù hợp, cải chính những thông tin sai lệch, bác bỏ những thông tin có dụng ý xuyên tạc.

    4. Tham gia với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý các nguồn tin báo chí của các hãng thông tấn nước ngoài lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Pháp luật;

    5. Thực hiện chức năng Ngân hàng dữ kiện, tư liệu thông tin quốc gia và quản lý tư liệu ảnh quốc gia.

    6. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ chung về thông tin cũng như những nhiệm vụ liên quan khác phục vụ công tác quốc phong - an ninh bảo vệ Tổ quốc;

    7. Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ thông tấn, công nghệ thông tin, đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công chức trong ngành;

    8. Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thông tin, từng bước đổi mới kỹ thuật phù hợp với sự phát triển của kỹ thuật thông tin quốc tế;

    9. Hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực về lĩnh vực mà thông tấn xã Việt Nam chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ;

    10. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, tiền lương, tài chính, vật tư thiết bị của ngành theo chế độ và chính sách của Nhà nước;

    11. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc.

     

    Điều 3. Thông tấn xã Việt Nam có Tổng Giám đốc, và một số Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

     

    Điều 4. Tổ chức bộ máy của Thông tấn xã Việt Nam gồm có:

    1. Văn phòng

    2. Ban thư ký biên tập.

    3. Ban Tổ chức - Cán bộ,

    4. Ban Kế hoạch tài vụ.

    5. Ban Thanh tra.

    6. Ban Biên tập tin trong nước 7. Ban Biên tập tin đối ngoại.

    8. Ban Biên tập tin thế giới.

    9. Ban Biên tập - sản xuất ảnh báo chí.

    10. Ban Biên tập tin kinh tế.

    11. Báo ảnh Việt Nam

    12. Trung tâm dữ kiện - tư liệu.

    13. Trung tâm kỹ thuật thông tấn.

    14. Trung tâm hợp tác quốc tế thông tấn.

    15. Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ thông tấn.

    16. Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và tại thành phố Đà Nẵng.

    17. Các phân xã trong nước và ngoài nước.

    18. Các toà soạn báo chí, cơ sở xuất bản, phát hành và các đơn vị hoạt động theo phương thức hạch toán khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

    Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các tổ chức trên; quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các phân xã trong nước sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

     

    Điều 5. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số 112/HĐBT ngày 2 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của thông tấn xã Việt Nam và các quy định khác trước đây trái với Nghị định này.

     

    Điều 6. Tổng Giám đốc thông tấn xã Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 30/09/1992 Hiệu lực: 02/10/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 112-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thông tấn xã Việt Nam
    Ban hành: 02/04/1992 Hiệu lực: 02/04/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    03
    Nghị định 82/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thông tấn xã Việt Nam
    Ban hành: 18/07/2003 Hiệu lực: 12/08/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Nghị định 66/1998/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Thông tấn xã Việt Nam

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:66/1998/NĐ-CP
    Loại văn bản:Nghị định
    Ngày ban hành:24/08/1998
    Hiệu lực:08/09/1998
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Phan Văn Khải
    Ngày hết hiệu lực:12/08/2003
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X