hieuluat

Nghị định 75/CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ kế hoạch và Đầu tư

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:75/CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Võ Văn Kiệt
    Ngày ban hành:01/11/1995Hết hiệu lực:12/07/2003
    Áp dụng:01/11/1995Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
  • NGHị địNH

    NGHỊ ĐỊNH

    CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 75/CP NGÀY 1 THÁNG 11 NĂM 1995
    VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
    BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

     

    CHÍNH PHỦ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

    Căn cứ Nghị định quyết kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khoá IX ngày 21 tháng 10 năm 1995;

    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

    NGHỊ ĐỊNH:

    Điều 1.- Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; về cơ chế chính sách quản lý kinh tế; quản lý Nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước; giúp Chính phủ phối hợp, điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.

     

    Điều 2.- Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại chương IV Luật Tổ chức Chính phủ và tại Nghị định 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ. Bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:

    1/ Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ. Xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, đảm bảo sự cân đối giữa đầu tư trong nước và ngoài nước để trình Chính phủ quyết định.

    2/ Trình Chính phủ các dự án luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế xã hội.

    Nghiên cứu, xây dựng các quy chế và phương pháp kế hoạch hoá, hướng dẫn các bên nước ngoài và Việt Nam trong việc đầu tư vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.

    3/ Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể cả các nguồn từ nước ngoài để xây dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế-xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân: giữa tích luỹ và tiêu dùng, tài chính tiền tệ, hàng hoá vật tư chủ yếu của nền kinh tế, xuất nhập khẩu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc phân bổ kế hoạch thu chi ngân sách Nhà nước cho các bộ, ngành và địa phương để trình Chính phủ.

    4/ Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch, kể cả kế hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, ngành kinh tế và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt.

    5/ Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; các chương trình, chính sách của Nhà nước đối với việc đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt nam và của Việt Nam ra nước ngoài.

    Điều hoà và phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân; chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực do Chính phủ giao; làm đầu mối phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc xử lý các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư trên.

    6/ Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nước: Xét duyệt định mức kinh tế-kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp Nhà nước; là cơ quan thường trực hội đồng thẩm định dự án đầu tư trong nước và ngoài nước; là cơ quan đầu mối trong việc điều phối quản lý và sử dụng nguồn ODA, quản lý đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác, liên doanh, liên kết của nước ngoài vào Việt Nam và Việt Nam ra nước ngoài. Quản lý Nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư.

    7/ Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước.

    8/ Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển kinh tế-xã hội trong nước và nước ngoài phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch.

    9/ Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức thuộc Bộ quản lý.

    10/ Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hoá phát triển kinh tế-xã hội, hỗ trợ phát triển và hợp tác đầu tư.

     

    Điều 3.- Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm:

    a) Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:

    1- Vụ Pháp luật đầu tư nước ngoài.

    2- Vụ Quản lý dự án đầu tư nước ngoài.

    3- Vụ Quản lý khu chế xuất và khu công nghiệp.

    4- Vụ Đầu tư nước ngoài.

    5- Vụ tổng hợp Kinh tế quốc dân.

    6- Vụ Kinh tế đối ngoại.

    7- Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.

    8- Vụ Doanh nghiệp.

    9- Vụ Tài chính tiền tệ.

    10- Vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    11- Vụ Công nghiệp.

    12- Vụ Thương mại dịch vụ.

    13- Vụ Cơ sở hạ tầng.

    14- Vụ Lao động Văn hoá xã hội.

    15- Vụ Khoa học giáo dục môi trường.

    16- Vụ Quan hệ Lào và Cămpuchia.

    17- Vụ Quốc phòng An ninh.

    18- Vụ Tổ chức cán bộ.

    19- Văn phòng Thẩm định dự án đầu tư.

    20- Văn phòng xét thầu quốc gia.

    21- Văn phòng Bộ.

    22- Cơ quan đại diện phía Nam.

    b) Các Tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ:

    1- Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương.

    2- Viện Chiến lược Phát triển.

    3- Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam.

    4- Trung tâm thông tin (gồm cả tạp chí kinh tế dự báo).

    5- Trường nghiệp vụ kế hoạch.

    6- Báo Việt Nam Đầu tư nước ngoài.

    Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế các đơn vị trên do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định trong phạm vi tổng biên chế đã được Chính phủ quy định.

    Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

     

    Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

     

    Điều 5.- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 30/09/1992 Hiệu lực: 02/10/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 61/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
    Ban hành: 06/06/2003 Hiệu lực: 12/07/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    03
    Nghị định 15-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
    Ban hành: 02/03/1993 Hiệu lực: 02/03/1993 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Quyết định 1878/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2014
    Ban hành: 24/12/2014 Hiệu lực: 24/12/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Nghị định 75/CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ kế hoạch và Đầu tư

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:75/CP
    Loại văn bản:Nghị định
    Ngày ban hành:01/11/1995
    Hiệu lực:01/11/1995
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Võ Văn Kiệt
    Ngày hết hiệu lực:12/07/2003
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X