hieuluat

Quyết định 1503/QĐ-BTP phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tư phápSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1503/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hà Hùng Cường
    Ngày ban hành:19/06/2013Hết hiệu lực:04/03/2019
    Áp dụng:19/06/2013Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức
  • BỘ TÀI CHÍNH
    --------
    Số: 1503/QĐ-BTP
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2013
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    Về việc ban hành Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức,
    viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp
    ------------------------------
    BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
     
     
    Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
    Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
    Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
    Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
    Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
    Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
    Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
    Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
    Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
    Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
    Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
    Căn cứ Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành "Điều lệ Trường Đại học";
    Căn cứ Thông tư số 11/2010/TTLT-BTP-BNV ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Liên Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp;
    Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2009 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo;
    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
    Điều 3. Lãnh đạo Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Lưu: VT, TCCB.
    BỘ TRƯỞNG
     
    Hà Hùng Cường
     
     
                                                            
     
    QUY CHẾ
    Phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động
    trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 1503 /QĐ-BTP ngày 19 tháng 6 năm 2013
    của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Quy chế này quy định thẩm quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục trong quản lý công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục.
    2. Các nội dung quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền xem xét của Ban cán sự Đảng trước khi Bộ trưởng quyết định được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng.
    3. Việc phân cấp quản lý công chức và người lao động trong ngành Thi hành án dân sự có quy định riêng.
    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Phân công là việc Bộ trưởng giao nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng cho Thứ trưởng để giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện và Thứ trưởng được sử dụng quyền hạn, nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về các quyết định của mình.
    2. Phân cấp là việc chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng cho Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về các quyết định của mình.
    Điều 3. Nội dung quản lý công chức, viên chức
    1. Nội dung quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục quy định tại Quy chế này bao gồm:
    a) Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; biên chế, số lượng người làm việc;
    b) Quản lý tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
    c) Quy hoạch, đánh giá công chức, viên chức;
    d) Tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức;
    đ) Phân công công việc, thuyên chuyển, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác;
    e) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi chức vụ;
    g) Chuyển ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
    h) Thực hiện chế độ tiền lương, cho thôi việc, nghỉ không hưởng lương, nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công chức, viên chức;
    i) Kỷ luật công chức, viên chức;
    k) Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội đối với công chức, viên chức;
    l) Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ;
    m) Báo cáo, thống kê công chức, viên chức;
    n) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật công chức, viên chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
    2. Các nội dung về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; cử công chức, viên chức đi công tác ở nước ngoài; khen thưởng, quản lý hồ sơ công chức, viên chức và nội dung khác về quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và các quy định, quy chế của Bộ Tư pháp.
    Điều 4. Nguyên tắc phân công, phân cấp
    1. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý nhà nước thống nhất của Bộ trưởng đối với đội ngũ công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục.
    2. Phát huy tính chủ động, đề cao trách nhiệm của Thứ trưởng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục về quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục.
    3. Tuân thủ đầy đủ các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tư pháp về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục khi quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức được phân công, phân cấp.
    4. Phân cấp thẩm quyền theo mức độ tự chủ và khả năng của các đơn vị, đi đôi với việc tăng cường công tác kiểm tra, đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý công chức, viên chức và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục.
     
    Chương II
    THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC CỤC
     
    Điều 5. Thẩm quyền của Bộ trưởng
    Bộ trưởng quản lý toàn diện về chủ trương, chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, quyết định các nội dung cụ thể sau đây:
    1. Về công tác quy hoạch:
    a) Phê duyệt Đề án kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ;
    b) Quyết định quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Phòng của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Bộ trưởng phụ trách.
    2. Về vị trí việc làm, cơ cấu, biên chế, số lượng người làm việc:
    a) Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; số lượng và cơ cấu cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động;
    b) Giao biên chế công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục;
    c) Quyết định phân bổ số lượng người làm việc của Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
    3. Về nhân sự quản lý:
    a) Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, trừ nội dung đã phân công cho Thứ trưởng quyết định hoặc giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được thừa lệnh Bộ trưởng quyết định.
    4. Về bổ nhiệm cán bộ:
    Phê duyệt chủ trương kiện toàn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi chức vụ đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động do Bộ trưởng phụ trách, trừ Trường Đại học Luật Hà Nội và Học viện Tư pháp.
    5. Về tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái viên chức:
    a) Phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng, đề nghị tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái viên chức đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động do Bộ trưởng phụ trách;
    b) Quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động do Bộ trưởng phụ trách.
    6. Về chuyển, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
    a) Quyết định chuyển chức danh nghề nghiệp ở hạng I đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục;
    b) Ký văn bản gửi Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng, danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành do Bộ Tư pháp quản lý;
    c) Phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục từ hạng II lên hạng I; cử công chức, viên chức đi dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I do các Bộ, ngành tổ chức; bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức sau khi có kết quả thi hoặc xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I.
    7. Về thực hiện chế độ, chính sách:
    Thực hiện chế độ tiền lương đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
    8. Về đánh giá công chức, viên chức:
    Đánh giá công chức hàng năm đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Bộ trưởng phụ trách.
    9. Quyết định các nội dung đã phân công, phân cấp trong trường hợp Bộ trưởng thấy cần thiết phải trực tiếp xem xét, quyết định.
    10. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về công chức, viên chức.
    Điều 6. Thẩm quyền của Thứ trưởng phụ trách đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
    Thứ trưởng phụ trách đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ được phân công quyết định nội dung quản lý công chức, viên chức đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ phụ trách như sau:
    1. Về công tác quy hoạch:
    Quyết định quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Phòng của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
    2. Về bổ nhiệm cán bộ:
    Phê duyệt chủ trương kiện toàn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi chức vụ đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, trừ Trường Đại học Luật Hà Nội và Học viện Tư pháp.
    3. Về tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức:
    a) Phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng, đề nghị tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái viên chức đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và Viện Khoa học pháp lý;
    b) Quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
    4. Về chuyển, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
    a) Quyết định chuyển chức danh nghề nghiệp ở hạng II đối với viên chức đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, trừ Trường Đại học Luật Hà Nội và Học viện Tư pháp;
    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ quản lý về chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II; cử công chức, viên chức đi dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II do các Bộ, ngành tổ chức; bổ nhiệm và xếp lương sau khi có kết quả thi hoặc xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II;
    c) Phê duyệt kế hoạch và kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, Trường Đại học Luật Hà Nội và Học viện Tư pháp; tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III; bổ nhiệm và xếp lương sau khi có kết quả thi hoặc xét thăng hạng từ hạng IV lên hạng III đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
    5. Về cử công chức, viên chức tham gia công tác ở trong nước:
    Quyết định cử người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tham gia công tác ở trong nước khi cơ quan ngoài Bộ đề nghị Bộ Tư pháp cử người tham gia.
    6. Về thực hiện chế độ, chính sách:
    Quyết định cho nghỉ không hưởng lương; thông báo và quyết định cho nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
    7. Về đánh giá công chức, viên chức:
    Đánh giá công chức hàng năm đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
    8. Về quản lý cán bộ hợp đồng lao động:
    Phê duyệt cơ cấu, số lượng cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
    Điều 7. Thẩm quyền của Thứ trưởng phụ trách Cục có đơn vị sự nghiệp thuộc Cục
    Thứ trưởng phụ trách Cục có đơn vị sự nghiệp thuộc Cục được phân công quyết định nội dung quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục như sau:
    1. Về công tác quy hoạch:
    a) Phê duyệt Đề án kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục;
    b) Phê duyệt quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục.
    2. Về nhân sự quản lý:
    a) Quyết định các nội dung quản lý công chức quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, trừ nội dung Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa lệnh Bộ trưởng quyết định và nội dung phân cấp cho Cục trưởng quản lý đơn vị sự nghiệp thuộc Cục;
    b) Phê duyệt chủ trương kiện toàn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Cục.
    3. Về chuyển, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
    Quyết định chuyển chức danh nghề nghiệp, thi hoặc xét thăng hạng đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Cục như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều 6 Quy chế này.
    4. Về cử công chức, viên chức tham gia công tác ở trong nước:
    Quyết định cử người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tham gia công tác trong nước khi cơ quan ngoài Bộ đề nghị Bộ Tư pháp cử người tham gia.
    Điều 8. Phân công Thứ trưởng thực hiện công việc trong trường hợp liên quan đến nhiều đơn vị hoặc Thứ trưởng đã được phân công vắng mặt
    1. Trường hợp các nội dung công việc quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy chế này mà có liên quan đến nhiều đơn vị thuộc Bộ thì Thứ trưởng phụ trách đơn vị chủ trì có thẩm quyền thực hiện; trường hợp Thứ trưởng đó vắng mặt thì đơn vị được giao chủ trì thực hiện đề xuất để Bộ trưởng phân công cụ thể cho một (01) Thứ trưởng thực hiện.
    2. Trường hợp Thứ trưởng được phân công thực hiện các công việc quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy chế này mà vắng mặt trong khi công việc cần thiết phải xử lý gấp thì đơn vị làm đầu mối trình có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định hoặc phân công trong Lãnh đạo Bộ để kịp thời xử lý công việc đó và đơn vị trình có trách nhiệm báo cáo lại để Thứ trưởng đó biết.
    Điều 9. Thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
    1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được thừa lệnh Bộ trưởng thực hiện các công việc sau:
    a) Xác nhận lý lịch cán bộ, xác nhận thời gian công tác, xác nhận chữ ký và giải quyết các thủ tục khác đã có chế độ quy định liên quan đến công chức, viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
    b) Kiểm tra việc thực hiện các nội dung quản lý viên chức được phân cấp của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục và của Cục quản lý đơn vị sự nghiệp thuộc Cục;
    c) Báo cáo, thống kê về đội ngũ công chức, viên chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ trưởng và Thứ trưởng thực hiện quản lý công chức, viên chức đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục như sau:
    a) Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý về công chức, viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ;
    b) Làm đầu mối trình Bộ trưởng, Thứ trưởng quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức theo thẩm quyền, trừ việc cử công chức, viên chức tham gia công tác trong nước theo đề nghị của các cơ quan ngoài Bộ đối với Bộ Tư pháp, việc đánh giá cán bộ hàng năm đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
    Điều 10. Thẩm quyền của Cục trưởng
    Cục trưởng được phân cấp quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức đơn vị sự nghiệp thuộc Cục như sau:
    1. Về nhân sự quản lý:
    a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi chức vụ đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Cục sau khi Thứ trưởng phụ trách Cục phê duyệt chủ trương, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
    b) Quyết định các nội dung quản lý viên chức quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này đối với cấp phó của người đứng đầu và chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
    2. Về tuyển dụng, tiếp nhận viên chức:
    Phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng, đề nghị tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
    3. Về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
    Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III; bổ nhiệm và xếp lương sau khi có kết quả thi hoặc xét thăng hạng từ hạng IV lên hạng III.
    4. Về cử công chức, viên chức tham gia công tác ở trong nước:
    Quyết định cử viên chức đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tham gia công tác ở trong nước khi cơ quan ngoài Bộ đề nghị Bộ Tư pháp cử người tham gia.
    5. Về thực hiện chế độ, chính sách:
    Thông báo, quyết định cho nghỉ hưu, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Cục.
    6. Về đánh giá công chức, viên chức:
    Đánh giá công chức hàng năm đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Cục.
    7. Về quản lý cán bộ hợp đồng lao động:
    Phê duyệt cơ cấu, số lượng cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
    8. Về báo cáo, thống kê:
    Tổng hợp, báo cáo, thống kê về đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng lao động của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    Điều 11. Thẩm quyền của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội và Giám đốc Học viện Tư pháp
    Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Học viện Tư pháp, được phân cấp quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị như sau:
    1. Về nhân sự quản lý:
    Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này đối với viên chức từ chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Phòng trở xuống, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và Thứ trưởng.
    2. Về số lượng người làm việc:
    Quyết định số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (trừ Trường Đại học Luật Hà Nội và Học viện Tư pháp do Bộ trưởng quyết định).
    3. Về tuyển dụng, tiếp nhận viên chức:
    a) Quyết định việc tuyển dụng viên chức của đơn vị;
    b) Ký hợp đồng làm việc; cử người hướng dẫn tập sự cho người được tuyển dụng; tiếp nhận viên chức về công tác tại đơn vị.
    4. Về chuyển, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
    a) Quyết định chuyển chức danh nghề nghiệp ở hạng II đối với viên chức của đơn vị;
    b) Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III đối với viên chức của đơn vị theo kế hoạch đã được Lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt; bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức sau khi có kết quả thi hoặc xét thăng hạng đã được Lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt.
    5. Về đánh giá công chức, viên chức:
    a) Đánh giá công chức, viên chức hàng năm đối với cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trở xuống;
    b) Đánh giá công chức, viên chức của đơn vị trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
    6. Về cử công chức, viên chức tham gia công tác ở trong nước:
    Quyết định cử công chức, viên chức của đơn vị tham gia công tác ở trong nước khi cơ quan ngoài Bộ đề nghị đơn vị cử người tham gia.
    7. Về thực hiện chế độ, chính sách:
    Quyết định cho nghỉ phép hàng năm; thông báo, quyết định cho nghỉ hưu, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức từ chức danh lãnh đạo cấp Phòng của đơn vị trở xuống.
    8. Về quản lý cán bộ hợp đồng lao động:
    Quyết định cơ cấu, số lượng; ký, thay đổi, chấm dứt hợp đồng đối với một số loại công việc của đơn vị theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
    9. Về báo cáo, thống kê:
    Báo cáo, thống kê về đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của đơn vị theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    Điều 12. Thẩm quyền của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (trừ Trường Đại học Luật Hà Nội và Học viện Tư pháp), Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý và Tổng biên tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật
    Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (trừ Trường Đại học Luật Hà Nội và Học viện Tư pháp), Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý và Tổng biên tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật được phân cấp quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị như sau:
    1. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị như quy định tại các khoản 1, 5, 6, 7 và 9 Điều 11 Quy chế này.
    Đối với việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ viên chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp Phòng được thực hiện sau khi Lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt về chủ trương.
    2. Về tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức:
    a) Tổ chức tuyển dụng viên chức của đơn vị sau khi Lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt kế hoạch tuyển dụng; ký hợp đồng làm việc trên cơ sở kết quả tuyển dụng và trúng tuyển đã được Lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt; cử người hướng dẫn tập sự cho người được tuyển dụng; bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức sau khi người tập sự đạt kết quả tập sự;
    b) Tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức sau khi được Lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt.
    3. Về quản lý cán bộ hợp đồng lao động:
    Ký, thay đổi, chấm dứt hợp đồng đối với một số loại công việc của đơn vị theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở cơ cấu, số lượng đã được Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị phê duyệt.
    Điều 13. Thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (trừ Viện Khoa học pháp lý và Tạp chí Dân chủ và Pháp luật)
    Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được phân cấp quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị như sau:
    1. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị như quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 9 Điều 11 Quy chế này.
    2. Ký, chấm dứt hợp đồng làm việc sau khi có kết quả tuyển dụng; cử người hướng dẫn tập sự cho người được tuyển dụng; bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức sau khi người tập sự đạt kết quả tập sự.
    3. Phân công công việc, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức trong nội bộ đơn vị;
    4. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi chức vụ đối với viên chức lãnh đạo cấp Phòng sau khi Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương.
    5. Thực hiện chế độ tiền lương, cho thôi việc, nghỉ không hưởng lương, nghỉ phép hàng năm, nghỉ hưu, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, kỷ luật đối với viên chức từ Lãnh đạo cấp Phòng trở xuống của đơn vị.
    6. Về đánh giá công chức, viên chức:
    a) Đánh giá công chức, viên chức hàng năm đối với cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trở xuống;
    b) Đánh giá công chức, viên chức của đơn vị trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
    7. Quyết định cử công chức, viên chức của đơn vị đi công tác ở trong nước khi cơ quan ngoài Bộ đề nghị đơn vị cử người tham gia.
    8. Lập, quản lý hồ sơ viên chức của đơn vị; thực hiện công tác bảo hiểm xã hội đối với công chức, viên chức của đơn vị.
    9. Ký, thay đổi, chấm dứt hợp đồng đối với một số loại công việc của đơn vị theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở cơ cấu, số lượng đã được Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị phê duyệt và thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định.
    Điều 14. Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục
    1. Giám đốc các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm quyết định các nội dung quản lý viên chức của Trung tâm quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2010/TTLT-BTP-BNV ngày 17/6/2010 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp và các nội dung sau:
    a) Quyết định chuyển chức danh nghề nghiệp hạng III, IV đối với viên chức của đơn vị, trừ người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị;
    b) Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội đối với công chức, viên chức của đơn vị;
    c) Ký, thay đổi, chấm dứt hợp đồng đối với một số loại công việc tại đơn vị theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở cơ cấu chức danh đã được Cục trưởng phê duyệt;
    d) Báo cáo, thống kê về đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng lao động của đơn vị theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Cục quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức như thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
     
    Chương III
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 15. Trách nhiệm của Bộ trưởng
    1. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý công chức, viên chức của Bộ.
    2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được phân công, phân cấp cho Thứ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị.
    3. Xem xét, xử lý đối với các trường hợp không thực hiện đúng thẩm quyền hoặc vi phạm các quy định về quản lý công chức, viên chức của Đảng, Nhà nước, của Bộ và các quy định tại Quy chế này.
    Điều 16. Trách nhiệm của các Thứ trưởng
    1. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức được Bộ trưởng phân công tại Quy chế này theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về quyết định của mình.
    2. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ được phân công phụ trách; kịp thời báo cáo Bộ trưởng về tình hình quản lý cán bộ của các đơn vị được phân công phụ trách và những vấn đề cần chấn chỉnh, xử lý.
    Điều 17. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
    1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý thống nhất về công chức, viên chức các đơn vị sự nghiệp của Bộ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện.
    2. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, phối hợp, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp của Bộ, Cục quản lý đơn vị sự nghiệp trong việc quản lý công chức, viên chức theo thẩm quyền được phân cấp tại Quy chế này.
    3. Tổng hợp, báo cáo, thống kê về đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng lao động của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    4. Định kỳ hàng năm, tổ chức sơ kết, đánh giá, báo cáo Bộ trưởng về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế.
    Điều 18. Trách nhiệm của Cục trưởng quản lý đơn vị sự nghiệp thuộc Cục
    1. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục được phân cấp tại Quy chế này theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về quyết định của mình.
    2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để trình Lãnh đạo Bộ quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị thuộc Cục theo thẩm quyền của Lãnh đạo Bộ đối với những nội dung thuộc trách nhiệm trình của Vụ Tổ chức cán bộ.
    3. Gửi Lãnh đạo Bộ phụ trách, Vụ Tổ chức cán bộ các quyết định về công chức, viên chức theo thẩm quyền được phân cấp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký quyết định.
    4. Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác cán bộ đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Cục trong báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết công tác năm của Cục; tổng hợp, báo cáo, thống kê về đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng lao động của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    5. Định kỳ hàng năm, thực hiện đánh giá, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 10/10 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
    Điều 19. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
    1. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị được phân cấp tại Quy chế này theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về kết quả thực hiện.
    2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để trình Lãnh đạo Bộ quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Bộ đối với những nội dung thuộc trách nhiệm trình của Vụ Tổ chức cán bộ.
    3. Gửi Lãnh đạo Bộ phụ trách, Vụ Tổ chức cán bộ các quyết định về công chức, viên chức theo thẩm quyền được phân cấp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký quyết định.
    4. Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác cán bộ trong báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết công tác năm của đơn vị; báo cáo, thống kê về đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng lao động của đơn vị theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    5. Định kỳ hàng năm, thực hiện đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này của đơn vị và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 07/10 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
    Điều 20. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục
    1. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị được phân cấp tại Quy chế này theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng và Cục trưởng về kết quả thực hiện.
    2. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trình Cục trưởng quyết định hoặc để Cục trưởng phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trình Lãnh đạo Bộ quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị theo thẩm quyền.
    3. Gửi Cục trưởng các quyết định về công chức, viên chức theo thẩm quyền được phân cấp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký quyết định.
    4. Báo cáo Cục về tình hình, kết quả thực hiện công tác cán bộ trong báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết công tác năm của đơn vị; báo cáo, thống kê về đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng lao động của đơn vị theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    5. Định kỳ hàng năm, thực hiện đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này của đơn vị và gửi về Cục trước ngày 07/10 hàng năm để theo dõi, tổng hợp, gửi Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Bộ trưởng.
    Điều 21. Điều khoản thi hành
    Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để phối hợp giải quyết hoặc báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với yêu cầu công tác./.
     

    BỘ TRƯỞNG
     
    Hà Hùng Cường
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ, chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
    Ban hành: 05/09/2005 Hiệu lực: 29/09/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
    Ban hành: 25/04/2006 Hiệu lực: 21/05/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/01/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Thông tư liên tịch 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo
    Ban hành: 15/04/2009 Hiệu lực: 30/05/2009 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 21/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý biên chế công chức
    Ban hành: 08/03/2010 Hiệu lực: 01/05/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Nghị định 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
    Ban hành: 15/03/2010 Hiệu lực: 01/05/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Thông tư liên tịch 11/2010/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp
    Ban hành: 17/06/2010 Hiệu lực: 01/08/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Quyết định 58/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành "Điều lệ trường đại học"
    Ban hành: 22/09/2010 Hiệu lực: 10/11/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    09
    Luật Viên chức của Quốc hội, số 58/2010/QH12
    Ban hành: 15/11/2010 Hiệu lực: 01/01/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    10
    Nghị định 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
    Ban hành: 06/04/2012 Hiệu lực: 25/05/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    11
    Nghị định 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
    Ban hành: 12/04/2012 Hiệu lực: 01/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    12
    Nghị định 36/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
    Ban hành: 18/04/2012 Hiệu lực: 15/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    13
    Nghị định 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
    Ban hành: 08/05/2012 Hiệu lực: 25/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    14
    Nghị định 22/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
    Ban hành: 13/03/2013 Hiệu lực: 01/05/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    15
    Quyết định 518/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp
    Ban hành: 04/03/2019 Hiệu lực: 04/03/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    16
    Quyết định 149/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2018 của Vụ Tổ chức cán bộ
    Ban hành: 22/01/2018 Hiệu lực: 22/01/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    17
    Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
    Ban hành: 17/11/2000 Hiệu lực: 12/12/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1503/QĐ-BTP phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tư pháp
    Số hiệu:1503/QĐ-BTP
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:19/06/2013
    Hiệu lực:19/06/2013
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Hà Hùng Cường
    Ngày hết hiệu lực:04/03/2019
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ (14)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X