Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 152/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Thành Long |
Ngày ban hành: | 22/01/2018 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 22/01/2018 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Tư pháp-Hộ tịch |
BỘ TƯ PHÁP ------------- Số: 152/QĐ-BTP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2018 |
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ
-------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng
Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là cán bộ), đào tạo và bồi dưỡng cán bộ của Bộ, ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Vụ Tổ chức cán bộ (sau đây gọi là Vụ) có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm và hàng năm của Vụ; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.
2. Xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
3. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, văn bản về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng của Bộ, Ngành để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Bộ trưởng giao.
4. Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ.
5. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, đề xuất Bộ trưởng các biện pháp, giải pháp kiện toàn tổ chức cán bộ ngành Tư pháp;
b) Thẩm định, trình Bộ trưởng dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ và dự thảo Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức thuộc các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; thẩm định các đề án, văn bản kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ.
6. Về vị trí việc làm:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Đề án vị trí việc làm của Bộ Tư pháp để gửi Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành chính của Bộ Tư pháp; trình Bộ trưởng quyết định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp theo quy định;
b) Hướng dẫn việc xây dựng Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị thuộc Bộ; thẩm định và trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định;
c) Quản lý, theo dõi vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức đối với các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
7. Về quản lý biên chế:
a) Hướng dẫn việc lập kế hoạch biên chế công chức và số lượng viên chức của các đơn vị thuộc Bộ; tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế công chức và số lượng viên chức để Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Trình Bộ trưởng quyết định giao biên chế công chức hàng năm đối với các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ theo quy định.
8. Về quản lý nhân sự
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ để xây dựng, trình Bộ trưởng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Tư pháp để Bộ trưởng đề nghị Bộ Nội vụ ban hành; trình Bộ trưởng ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp viên chức ngành Tư pháp; tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kiểm tra việc bố trí cán bộ và thực hiện tiêu chuẩn này;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc tuyển dụng công chức, viên chức; bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức; xét thăng hạng, chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức; quy hoạch cán bộ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức; nghỉ hưu, kéo dài thời gian công tác, thôi việc, nghỉ phép năm, nghỉ không hưởng lương; kỷ luật; tiếp nhận, điều động, biệt phái, chuyển công tác, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
c) Trình Bộ trưởng quyết định việc chọn, cử công chức, viên chức đi công tác, học tập ở trong nước và nước ngoài; giải quyết việc cho phép công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện đánh giá cán bộ trong các đơn vị thuộc Bộ theo quy định và phân cấp của Bộ.
9. Về chế độ, chính sách cán bộ
a) Tổ chức thực hiện việc nâng lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Hướng dẫn và thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập đối với công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
c) Quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
10. Về đào tạo và bồi dưỡng:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan trong việc lập kế hoạch và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm do Nhà nước cấp; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tổ chức biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu về đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công của Bộ trưởng;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế và cơ quan tư pháp địa phương theo phân công của Bộ trưởng;
d) Giúp Bộ trưởng quản lý Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, các Trường trung cấp Luật và các cơ sở đào tạo khác thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
11. Thực hiện cải cách chế độ công chức, công vụ của Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
12. Tham mưu, giúp việc Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp theo quy định của Đảng và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp.
13. Chủ trì hoặc phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự trong thực hiện công tác tổ chức cán bộ của Hệ thống thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
14. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc theo dõi các hội hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
15. Theo dõi tình hình tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương; phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức, cán bộ của ngành Tư pháp.
16. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của cơ quan Bộ và các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác tổ chức, cán bộ của Bộ theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Tư pháp; quản lý công tác thanh niên của Bộ theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
19. Quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Bộ; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Bộ theo quy định.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
21. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng của Vụ theo quy định.
22. Tham gia nghiên cứu khoa học, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ.
23. Quản lý đội ngũ công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ gồm có Vụ trưởng và không quá 03 (ba) Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Vụ.
Các Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Vụ; được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Vụ:
- Phòng Tổ chức bộ máy và Biên chế;
- Phòng Quản lý cán bộ và Giúp việc Ban cán sự Đảng;
- Phòng Chính sách cán bộ và Tổng hợp;
- Phòng Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Vụ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Vụ do Vụ trưởng quy định.
2. Biên chế công chức của Vụ thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp, các quy chế quy định về phân cấp quản lý cán bộ và quy định cụ thể sau:
1. Vụ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ thì Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các đơn vị khác thuộc Bộ thì Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách theo quy định.
4. Về quan hệ công tác giữa Vụ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan:
a) Phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự trong việc tham mưu, giúp Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng về công tác cán bộ của Hệ thống thi hành án dân sự; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thi hành án dân sự theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong công tác chọn, cử công chức, viên chức của Bộ đi công tác, học tập ở nước ngoài và trong việc thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi chức năng của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
c) Phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc duy trì kỷ cương, kỷ luật lao động, thực hiện công tác cải cách hành chính, dân quân tự vệ, an ninh, quốc phòng của Bộ;
d) Phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc thực hiện thanh tra công vụ, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ do Bộ trưởng trực tiếp quản lý;
đ) Phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng trong việc bình xét thi đua, khen thưởng cán bộ theo quy định;
e) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong xây dựng và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức cán bộ của ngành Tư pháp;
g) Chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan trong việc quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Bộ, Ngành theo quy định;
h) Phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật trong việc theo dõi về tổ chức, cán bộ pháp chế Bộ, ngành, địa phương theo quy định;
i) Phối hợp với các cơ sở đào tạo thuộc Bộ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Bộ, ngành Tư pháp.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3069/QĐ-BTP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như điều 6; - Bộ Nội vụ (để phối hợp); - Văn phòng Chính phủ (để phối hợp); - Các Thứ trưởng; - Các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, TCCB. | BỘ TRƯỞNG
(đã ký)
Lê Thành Long |
Quyết định 152/QĐ-BTP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp |
Số hiệu: | 152/QĐ-BTP |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 22/01/2018 |
Hiệu lực: | 22/01/2018 |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Tư pháp-Hộ tịch |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Lê Thành Long |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |