BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ------- Số: 1526/QĐ-BTTTT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN KHU VỰC II THUỘC CỤC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
---------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 88/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II là đơn vị thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng giúp Cục trưởng thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về tần số vô tuyến điện trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, T.P Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh và Tiền Giang.
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn nghiệp vụ và phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn quản lý của Trung tâm thực hiện công tác quản lý tần số vô tuyến điện;
2. Kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn quản lý của Trung tâm về việc chấp hành pháp luật, quy định quản lý tần số của Nhà nước;
3. Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép tần số vô tuyến điện, thực hiện một số nhiệm vụ về ấn định tần số và cấp giấy phép theo phân công, phân cấp của Cục Tần số vô tuyến điện;
4. Kiểm soát trên địa bàn quản lý của Trung tâm việc phát sóng vô tuyến điện của các đài phát trong nước, các đài nước ngoài phát sóng đến Việt Nam thuộc các nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
5. Đo các thông số kỹ thuật của các đài phát sóng thuộc các nghiệp vụ vô tuyến điện và các nguồn phát sóng vô tuyến điện khác. Tổng hợp số liệu kiểm soát và số liệu đo được để phục vụ cho công tác quản lý tần số;
6. Kiểm tra hoạt động và các loại giấy phép, chứng chỉ có liên quan đối với các thiết bị phát sóng vô tuyến điện đặt trên tàu bay, tàu biển và các phương tiện giao thông khác của nước ngoài vào, trú đậu tại các cảng hàng không, cảng biển, bến bãi trên địa bàn quản lý của Trung tâm;
7. Tham gia các chương trình kiểm soát phát sóng vô tuyến điện quốc tế và các hoạt động về kỹ thuật nghiệp vụ của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) và các tổ chức quốc tế liên quan khác theo quy định của Cục Tần số vô tuyến điện;
8. Phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện và xử lý theo quy định của pháp luật trên địa bàn quản lý của Trung tâm;
9. Điều tra, xác định các nguồn nhiễu và xử lý can nhiễu vô tuyến điện có hại theo quy định của pháp luật; tạm thời đình chỉ hoạt động của máy phát vô tuyến điện của các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định sử dụng tần số vô tuyến điện, gây can nhiễu có hại theo phân cấp của Cục Tần số vô tuyến điện; lập hồ sơ để Cục Tần số vô tuyến điện khiếu nại các can nhiễu do nước ngoài gây ra cho các nghiệp vụ vô tuyến điện của Việt Nam hoạt động trên địa bàn quản lý của Trung tâm theo quy định quốc tế;
10. Tham gia nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về quản lý tần số vô tuyến điện;
11. Thực hiện thu các khoản phí, lệ phí tần số vô tuyến điện và các khoản thu khác theo phân công của Cục Tần số vô tuyến điện;
12. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Trung tâm theo quy định của pháp luật, của Bộ Thông tin và Truyền thông và phân cấp của Cục Tần số vô tuyến điện;
13. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1- Đài Kiểm soát vô tuyến điện
2- Phòng Kiểm tra - Xử lý
3- Phòng Nghiệp vụ
4- Phòng Hành chính - Tổng hợp
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II có Giám đốc, Phó Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quyết định này.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về phần việc được phân công.
Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Trung tâm do Giám đốc xây dựng trình Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện quyết định.
Số lượng công chức, viên chức, lao động của Trung tâm do Giám đốc xây dựng trình Cục trưởng quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế của Cục được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng; - Bộ Công an; - Bộ Quốc phòng; -UBND, Công an, Sở TTTT các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn quản lý; - Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh; - Ngân hàng NN thành phố Hồ Chí Minh; - Kho bạc NN thành phố Hồ Chí Minh; - Lưu: VT, TCCB. | BỘ TRƯỞNG Lê Doãn Hợp |